CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ
KHU DI TÍCH KHẢO CỔ QUỐC GIA CHÙA NHẪM DƯƠNG
VÀ CÁC HANG ĐỘNG XÃ DUY TÂN, HUYỆN KINH MÔN,
TỈNH HẢI DƯƠNG
NGUYỄN ĐỨC VIỆT*
1 . Tổng quan vùng đất
Hải Dương là một vùng đất có mặt sớm trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc, là phên dậu phía Đông của kinh thành Thăng Long. Hiện nay, Hải Dương có vị trí quan trọng nằm trong tam giác chính trị, văn hoá, kinh tế (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh). Là nơi tiếp giáp và giao thoa về văn hóa của các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Hải Dương nay - xứ Đông xưa cũng là vùng đất trù phú, cảnh quan đa dạng, hệ thống sông ngòi chằng chịt, giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy thuận tiện, với nhiều tuyến đường huyết mạch của cả nước chạy qua. Là vùng đất sinh thành và tỏa sáng của nhiều nhà văn hóa, quân sự qua các thời kỳ như lưỡng quốc Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi, Đại tư đồ Trần Nguyên Đán, Danh nhân văn hóa thế giới Nguyễn Trãi, anh hùng dân tộc Trần Hưng Đạo, Tư nghiệp Quốc tử giám Chu Văn An… đã làm cho Hải Dương trở thành “đất học, đất danh nhân, đất văn hiến”.
Trải bao thăng trầm, vùng đất xứ Đông vẫn bảo tồn, lưu giữ nhiều loại hình di sản văn hoá vật thể và phi vật thể tiêu biểu. Theo thống kê, hiện nay trên địa bàn tỉnh có trên 2.000 di tích, danh thắng, trong đó có 146 di tích đã được xếp hạng quốc gia, 194 di tích xếp hạng cấp tỉnh, 06 di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia, 4.500 đơn vị văn bia cùng hàng nghìn cổ vật có giá trị thuộc mọi loại hình, chất liệu khác nhau. Bên cạnh đó là 724 lễ hội cổ truyền gắn bó với các di tích, hàng trăm nghề cổ truyền, cùng nhiều giá trị di sản văn hóa phi vật thể còn được bảo tồn và trao truyền qua nhiều thế hệ trong cộng đồng dân cư.
Kinh Môn xưa thuộc phủ Kim Môn, lộ Hải Đông, thời thuộc Minh thuộc phủ Tân An, đến đời vua Quang Thuận (1460 - 1469) đặt tên phủ như hiện nay, trực thuộc trấn Hải Dương, thời Tây Sơn đổi trực thuộc trấn Yên Quảng. Đến năm Gia Long thứ nhất (1802) trở lại trấn nguyên như trước gồm các huyện Hiệp Sơn, Đông Triều, Thủy Đường, Nghi Dương, An Dương, Kim Thành và An Lão. Như vậy, phủ Kinh Môn trước đây ngoài địa giới hành chính như hiện nay còn bao gồm một phần đất thuộc Đông Triều (Quảng Ninh), Thủy Nguyên, Nghi Dương, An Dương, An Lão (Hải Phòng).
Xã Duy Tân vào đầu thế kỷ XIX thuộc xã Duyên Linh, tổng Thượng Chiều, huyện Đông Triều, phủ kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Sau Cách mạng tháng 8/1945, các thôn Nhẫm Dương, Kim Bào, Trại Xanh, xã Châu Xá, xã Duyên Linh hợp nhất gọi là xã Duy Tân. Xã Duy Tân thuộc vùng núi bán sơn địa, có diện tích 447,79ha, nơi đây có địa hình đa dạng, ngoài ruộng canh tác, ao, hồ, đây còn là nơi còn nhiều dãy núi đá vôi do kiến tạo địa chất từ hàng triệu năm trước nên đã tạo nên hệ thống hang động kỳ thú, là nơi cư trú của người Tiền sử cách đây hàng vạn năm.
2. Giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học của khu di tích chùa Nhẫm Dương và các hang động xã Duy Tân, huyện Kinh Môn.
Chùa Nhẫm Dương và các hang động xã Duy Tân, huyện Kinh Môn được Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) xếp hạng Quốc gia theo Quyết định số 59/QĐ-VHTT ngày 29/10/2003.
Chùa Nhẫm Dương có tên chữ là Thánh Quang tự, được khởi dựng từ thời Trần (thế kỷ XIII - XIV), ngoài thờ Phật còn thờ Lý Thần Tông. Đây là khu di tích có lịch sử xuyên suốt từ thời tiền sử đến nay. Đặc biệt đây còn là nơi Thánh tổ Đạo Nam Thông Giác Thuỷ Nguyệt, thuỷ tổ của Thiền phái Tào Động Việt Nam tu hành đắc đạo vào thế kỷ XVII, XVIII. Năm 1952, chùa bị thực dân Pháp tàn phá, sau năm 1975, chùa được xây lại bằng gạch, quy mô nhỏ. Năm 1996, chùa được trùng tu với quy mô lớn, kiến trúc kiểu chữ Công (I), chất liệu bê tông cốt thép. Năm 2008, xây dựng thêm nhà tổ, nhà tăng và nhiều công trình phụ trợ khác tiếp tục được tôn tạo, mở rộng.
Khu di tích khảo cổ chùa Nhẫm Dương có 2 hang quan trọng: hang Thánh Hóa và hang Tối. Năm 2000 và 2001, Bảo tàng Hải Dương phối hợp với Viện Khảo cổ học, Viện Nghiên cứu Địa chất đã tiến hành nhiều cuộc thám sát, nghiên cứu và đã phát hiện một loạt hoá thạch của 27 loài động vật có niên đại 3 đến 5 vạn năm như: Xương hàm tê giác, xương voi, nai, lợn rừng, nhím... đặc biệt còn có nhiều răng Pôngô (đười ươi). Tại hang Tối phát hiện nhiều hiện vật thuộc văn hoá Hán, đồ đồng thuộc văn hóa Đông Sơn, các loại vò, lọ, vòng đá cuội, bàn nghiền, chày nghiền thời tiền sử, các loại tiền từ Ngũ thù (thời Hán) đến thời Nguyễn.
Theo kết quả khảo sát, khu vực núi Nhẫm Dương xã Duy Tân hiện còn 16 hang lớn nhỏ, chủ yếu nằm về phía Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc của chùa. Các hang động này trước đây gắn với nhiều hoạt động của quân dân ta trong kháng chiến chống Pháp. Những năm 1948 - 1951, tại hang Thánh Hóa có nhiều đơn vị bộ đội đóng quân, các đồng chí Lê Thanh Nghị, Hoàng Quốc Việt, Nguyễn Công Hòa… đã dùng hang làm trụ sở chỉ huy của Đệ tứ chiến khu Đông Triều. Huyện ủy Kinh Môn đã tổ chức hai cuộc họp vào tháng 7, tháng 9 năm 1947 bàn cách đánh địch. Trong kháng chiến chống Pháp, hang Ma là nơi trú quân của bộ đội tỉnh và huyện, hang Mạt là nơi diễn ra nhiều trận chiến đấu ác liệt với quân địch. Một số hang như: hang Đình, hang Lợn, hang Bò Lê, hang Thóc… là căn cứ đóng quân của bộ đội. Từ năm 1965 đến 1973, một số hang động trên núi là địa điểm đóng quân của Quân y viện 7 Quân khu III.
Hiện tại, khu hang động Nhẫm Dương còn 9 điểm hang (8 hang và 01 khe núi) còn tương đối nguyên vẹn là các hang: Thánh Hóa, Tĩnh Niệm, Hang Chiêng, hang Trống, Hang Tối, Hang Bà Điền, Hang Hố Lờ, Hang Tám Tổ (đã thuộc vùng bảo vệ di tích). Các hang: Hang Mạt, Hang Đình, Hang Ma (thôn Duyên Linh) đang được sử dụng phục vụ việc khai thác đá và bị phá một phần.
Như vậy, việc phát hiện công cụ bằng đá của người Việt cổ cùng thời văn hoá Hạ Long có niên đại hậu kỳ đá cũ ở Nhẫm Dương cho thấy sự xuất hiện của con người thời tiền sử ở đây từ rất sớm. Đây là lần đầu tiên ở Hải Dương phát hiện được một địa điểm có xương răng hóa thạch. Cho đến nay, nước ta chỉ mới phát hiện được một số địa điểm có hóa thạch của Pôngô như Thẩm Khuyên, Thẩm Hai, Kéo Lèng (Lạng Sơn), Hang Hùm (Yên Bái), Làng Tráng (Thanh Hóa), Thẩm Ồm (Nghệ An), Mái Đá Ngườm (Thái Nguyên). Phần lớn những địa điểm này lại nằm ở vùng rừng núi phía tây và phía bắc của nước ta. Nhẫm Dương là địa điểm mà lần đầu tiên chúng ta tìm được Pôngô ở vị trí khá gần với biển, là bước tiến quan trọng của người Tiền sử trong quá trình chinh phục tự nhiên.
Với những giá trị như trên, khu di tích khảo cổ quốc gia chùa Nhẫm Dương và các hang động xã Duy Tân, huyện Kinh Môn có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học, cách mạng, khảo cổ, quân sự và du lịch của tỉnh Hải Dương và cả nước.
3. Công tác quản lý, bảo vệ khu di tích chùa Nhẫm Dương và các hang động xã Duy Tân, huyện Kinh Môn - định hướng các giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị trong thời gian tới
Với tầm quan trọng của khu di tích chùa Nhẫm Dương và hệ thống hang động. Ngành văn hóa, thể thao và du lịch cùng với chính quyền, nhân dân địa phương và các cơ quan chuyên môn của Trung ương đã tích cực tham mưu cho Tỉnh ủy - Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa đặc biệt quan trọng tại khu vực chùa Nhẫm Dương và các hang động xã Duy Tân, huyện Kinh Môn.
Xác định tầm quan trọng của khu di tích và hệ thống hang động, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Hải Dương đã quyết định giữ lại toàn bộ khu vực núi Nhẫm Dương hiện nay để bảo vệ di tích, cảnh quan thiên nhiên và đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khoanh vùng bổ sung toàn bộ khu vực núi Nhẫm Dương. Trên cơ sở đó sẽ tiến hành lập Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xếp hạng khu di tích Đền Cao - An Phụ, chùa Nhẫm Dương và các hang động xã Duy Tân, khu Dương Nham - Lĩnh Đông – Kính Chủ (xã Phạm Mệnh), khu hang Chùa Mộ (xã Tân Dân), khu Nhị Chiểu (thị trấn Minh Tân), huyện Kinh Môn là di tích cấp Quốc gia đặc biệt, từ đó quảng bá phục vụ khai thác phát triển du lịch trong tương lai.
Để cụ thể hóa chủ trương của Tỉnh ủy và chỉ đạo của UBND tỉnh, tại buổi Hội thảo khoa học này, thay mặt lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tôi xin đề xuất một số quan điểm, mục tiêu, giải pháp để quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, hệ thống hang động trong thời gian tới như sau:
3.1. Về quan điểm
- Bảo tồn, khôi phục, phát huy các giá trị di sản văn hoá vốn có trong các khu vực di tích và hệ thống hang động;
- Xây dựng các sản phẩm du lịch, chú trọng các chương trình, tuyến và khu du lịch có chất lượng cao, hấp dẫn để ngày càng thu hút nhiều khách đến tham quan di tích, hang động. Ưu tiên phát triển đối với các sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường, du lịch văn hóa tín ngưỡng, tâm linh... góp phần bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa;
- Gắn chặt và liên kết hài hoà trên các phương diện, kinh tế, cấu trúc kết cấu hạ tầng, không gian và các sản phẩm du lịch với khu đã được quy hoạch xây dựng.
3.2. Về mục tiêu
- Mục tiêu ngắn hạn:
+ Xác định kế hoạch bảo tồn nhằm cứu vãn, ngăn chặn quá trình hủy hoại tại di tích, hang động để bảo tồn cảnh quan thiên nhiên toàn khu vực. Trước mắt ưu tiên bảo tồn các di sản hiện có và phục dựng các di sản bị mai một;
+ Xác định các nhiệm vụ cụ thể làm cơ sở cho việc lập và thực thi các dự án thành phần bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích, hang động;
+ Đề xuất các giải pháp quản lý và phát huy giá trị di tích, hang động phù hợp với điều kiện hiện nay, liên hệ và gắn kết với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội khác trong khu vực.
- Mục tiêu dài hạn:
+ Định hướng chiến lược bảo tồn chùa Nhẫm Dương, hệ thống hang động trong tổng quan chung các di sản, di tích của tỉnh Hải Dương, bảo tồn khu di tích một cách bền vững, lâu dài, tương xứng với giá trị và phù hợp với điều kiện môi trường tự nhiên - xã hội của khu di tích;
+ Định hướng bảo tồn khu di tích gắn với việc nâng cao vai trò của cộng đồng, nâng cao điều kiện hưởng thụ văn hóa, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân địa phương. Xây dựng tuyến du lịch di tích chùa Nhẫm Dương, hệ thống hang động huyện Kinh Môn cùng với khu di tích danh thắng Quốc gia đặc biệt Côn Sơn - Kiếp Bạc, An Phụ trở thành tuyến du lịch xứng tầm quốc gia và tuyến du lịch trọng điểm của tỉnh Hải Dương trong tương lai, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh và địa phương;
+ Định hướng tổ chức quản lý, sử dụng nhằm phát huy các giá trị của di tích, hang động đặc biệt là khai thác tiềm năng về dịch vụ du lịch - văn hóa với tư cách một nhân tố tác động tích cực trở lại phục vụ mục đích bảo tồn có hiệu quả khu di tích, góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phát triển bền vững của huyện Kinh Môn nói riêng và của tỉnh Hải Dương nói chung.
3.3. Về định hướng bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, hang động
- Về di tích và hang động:
+ Bảo vệ các yếu tố tự nhiên toàn bộ các hang động hiện còn, lập bia giới thiệu tên hang động và các tư liệu về hang động;
+ Bảo tồn nguyên vẹn hệ thống bia ký, hệ thống tượng thờ, các di chỉ, hiện vật khảo cổ tại di tích, hang động;
+ Phục dựng các công trình đã có trên cơ sở đảm bảo cảnh quan của từng di tích, hang động;
+ Tu bổ, tôn tạo các công trình đã bị xuống cấp.
- Về môi trường, cảnh quan
+ Các loài thực vật: Bảo tồn các thảm thực vật đang có, trồng các cây phủ xanh môi trường;
+ Các loài động vật: Phát triển việc nuôi dê, bảo tồn các loài động vật sẵn có tại khu vực di tích, hang động và trên núi.
- Các giá trị văn hoá phi vật thể liên quan
+ Phục hồi nghề thủ công truyền thống làm kỷ vật lưu niệm cho du khách;
+ Quy hoạch nhà hàng ẩm thực, đặc sản tại các điểm di tích đáp ứng nhu cầu du khách về tham quan khu di tích và hang động;
+ Bảo vệ các yếu tố tự nhiên các hang động hiện còn, ghi bia giới thiệu tên hang động và các tư liệu về hang động;
+ Lập hồ sơ lễ hội chùa Nhẫm Dương, đề nghị Bộ VHTTDL ghi danh vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia.
- Tôn tạo Khu di tích chùa Nhẫm Dương (Thánh Quang tự)
+ Hoàn thành nội thất nhà Tổ;
+ Tu bổ, chống xuống cấp tháp mộ lưu xá lợi của chư tổ khai sáng và chư tổ kế đăng chùa Thánh Quang gồm: Tháp tổ khai sáng thời Trần, Tháp Thánh tổ Thủy Nguyệt hiệu Quốc sư Thông Giác; tháp tổ Quốc sư Tông Diễn, hiệu Chân Dung.
BẢNG TỔNG HỢP DỰ KIẾN MỘT SỐ DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2025
ĐVT: Triệu đồng
TT |
Tên dự án/công trình |
Giai đoạn đầu tư |
Thứ tự ưu tiên |
Dự toán vốn |
Nguồn vốn |
|||
Trung ương |
Địa phương |
XHH |
||||||
I |
Nhóm dự án đền bù, giải phóng mặt bằng, cắm mốc giới bảo vệ di tích và mốc giới quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
I.1 |
Tổ chức cắm mốc giới khu vực bảo vệ |
2015 |
|
|
|
90 |
|
|
II.1 |
Khai quật khảo cổ 200m2 tại khu vực I |
2016 |
|
500 |
|
500 |
|
|
III.1 |
Di sản văn hóa vật thể |
|
|
|
|
|
|
|
III.11 |
Hoàn thiện nhà tổ |
2016 - 2020 |
|
1000 |
|
|
1000 |
|
III.1.2 |
Tu bổ tháp tổ đệ nhất Thủy Nguyệt |
2016 - 2020 |
|
3.000 |
|
|
3.000 |
|
III.1.3 |
Tu bổ tháp tổ đệ nhị Tông Diễn |
2016 - 2020 |
|
2.000 |
|
|
2.000 |
|
III.2 |
Giá trị phi vật thể |
|
|
|
|
|
|
|
III.2.1 |
Phục dựng lễ hội truyền thống chùa |
2017 |
|
500 |
|
100 |
400 |
|
IV |
Nhóm xây dựng mới |
|
|
|
|
|
|
|
IV.1 |
Tam Quan chùa |
2018 |
|
2.500 |
|
|
2.500 |
|
IV.2 |
Tháp chuông |
2018 - 2020 |
|
500 |
|
|
500 |
|
IV.3 |
Gác kinh |
2018 - 2020 |
|
700 |
|
|
700 |
|
IV.5 |
Nhà mẫu |
2018 - 2020 |
|
1.400 |
|
|
1.400 |
|
IV.6 |
Nhà vong |
2020 - 2025 |
|
600 |
|
|
600 |
|
IV.7 |
Giảng đường |
2020 - 2025 |
|
1.800 |
|
|
1.800 |
|
TT |
Tên dự án/công trình |
Giai đoạn đầu tư |
Thứ tự ưu tiên |
Dự toán vốn |
Nguồn vốn |
|||
Trung ương |
Địa phương |
XHH |
||||||
IV.9 |
Nhà tu thiền |
2020 - 2025 |
|
1.200 |
|
|
1.200 |
|
IV.10 |
Nhà lưu trú |
2020 - 2025 |
|
700 |
|
|
700 |
|
IV.11 |
Nhà khách |
2020 - 2025 |
|
1.500 |
|
|
1.500 |
|
IV.12 |
Dựng tượng La hán từ hang Thánh Hóa tới Hang Bò Lê |
2020 - 2025 |
|
2.000 |
|
|
2.000 |
|
IV.13 |
Xây dựng nhà trưng bày khảo cổ |
2020 - 2025 |
|
2.000 |
300 |
300 |
1.400 |
|
IV.14 |
Xây dựng vườn Lâm tì ni |
2020 - 2025 |
|
800 |
|
|
800 |
|
IV.15 |
Xây dựng vườn Bồ đề đạo tràng |
2020 - 2025 |
|
800 |
|
|
800 |
|
VI.17 |
Cột cờ Tổ quốc + Cờ Phật giáo |
2020 - 2025 |
|
50 |
|
|
50 |
|
IV.18 |
Tạo Hồ Liên hoa |
2020 - 2025 |
|
400 |
|
|
400 |
|
V |
Nhóm dự án các công trình hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
IV.1 |
Nâng cấp đường nội bộ |
2016 - 2020 |
|
1.000 |
|
|
1.000 |
|
VI |
Nhóm dự án đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực bảo vệ di tích; thông tin quảng bá phục vụ du lịch cho cộng đồng |
|
|
300 |
|
200 |
100 |
|
- Định hướng phát huy giá trị của khu hang động gắn với phát triển du lịch bền vững tại địa phương
+ Để biến những giá trị di sản văn hoá di tích chùa Nhẫm Dương, hệ thống hang động thành sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh, thu hút khách du lịch, thì tại các khu di tích hang động cần xây dựng và tạo sản phẩm du lịch có thương hiệu. Phải xây dựng các khu chức năng: Tổ chức các khu vui chơi giải trí, dịch vụ chất lượng cao, ẩm thực phong phú, nước sạch, giao thông thuận lợi...
+ Sự tăng trưởng về khách du lịch đến các điểm di sản sẽ đồng nghĩa với việc những giá trị di sản này sẽ càng được phát huy.
+ Khai thác có hiệu quả giá trị các di sản văn hoá để phát triển những sản phẩm du lịch đặc thù có tính cạnh tranh cao, thu hút khách du lịch và tăng cường quảng bá các giá trị của di sản văn hóa.
- Phát triển du lịch di sản văn hóa gắn với phát triển cộng đồng
Cộng đồng là một phần không thể thiếu của di sản văn hóa, trong nhiều trường hợp cộng đồng chính là linh hồn, là tâm điểm của di sản. Chính vì vậy, phát triển du lịch di sản, tâm linh không thể tách rời phát triển cộng đồng ở khu vực di sản và lợi ích có được từ du lịch di sản phải được chia sẻ với cộng đồng. Trong trường hợp này, cộng đồng sẽ là nhân tố tích cực góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị di sản trên quê hương của họ. Bên cạnh ý nghĩa trên, phát triển du lịch văn hoá gắn với cộng đồng sẽ còn khai thác được những giá trị văn hoá bản địa góp phần làm đa dạng và phong phú hơn sản phẩm du lịch điểm đến, làm tăng tính hấp dẫn và hiệu quả kinh doanh du lịch.
- Phát triển du lịch văn hóa, đặc biệt là du lịch di sản phải gắn với phát triển du lịch quốc gia và khu vực
Để phát huy có hiệu quả các giá trị di sản văn hóa của các khu di tích, hang động, hoạt động xúc tiến du lịch văn hóa thông qua sự hợp tác giữa doanh nghiệp du lịch trong và ngoài tỉnh. Sự hợp tác này trước hết sẽ tạo ra các tuyến du lịch văn hoá có tính liên vùng và khu vực như tuyến du lịch Hà Nội - Kinh Môn - Yên Tử - Hạ Long; Thái Bình - Kinh Môn - Yên Tử - Hạ Long, bằng một số chương trình cụ thể. Việc quảng bá và phát triển các chương trình này chính là phương thức phát huy có hiệu quả các giá trị di sản văn hóa ở Hải Dương nói chung và khai thác thế mạnh tại di tích chùa Nhẫm Dương, hang động nói riêng.
- Phát huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch bền vững
Để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành, các cơ sở vui chơi giải trí, thể thao, phương tiện tàu, thuyền vận chuyển khách du lịch, các cơ sở sản xuất hàng lưu niệm, đào tạo nghiệp vụ du lịch... giữ vai trò hết sức quan trọng. Nếu không có đầu tư, hoặc đầu tư không đồng bộ thì việc sẽ khó thực hiện được các chỉ tiêu như đã đề ra. Trước mắt đầu tư xây mới các cơ sở lưu trú, đầu tư vào các cơ sở vui chơi - giải trí, các phương tiện vận chuyển, đào tạo nguồn nhân lực du lịch và các cơ sở dịch vụ bán hàng lưu niệm, nhà hàng ăn uống đặc sản... với quy mô thích hợp để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách du lịch.
- Về định hướng tổ chức không gian công trình kiến trúc xây dựng mới và định hướng cải tạo, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực di tích, hang động
+ Được bố trí ở khu vực vùng đệm (vùng II) để bảo vệ cảnh quan di tích trước các hoạt động khai thác, xây dựng trong khu vực và của khu vực dân cư xung quanh. Đây là khu vực bảo vệ cảnh quan di tích tương ứng với khu vực bảo vệ II của các di tích theo nguyên tắc:
+ Đối với các công trình tín ngưỡng tôn giáo, khu vực bảo vệ II có thể xây dựng một số công trình có quy mô nhỏ, không lấn át cảnh quan di tích, phục vụ việc phát huy giá trị di tích;
+ Đối với các khu vực có dấu hiệu khảo cổ tập trung trong các hang động cần được bảo vệ nguyên trạng, nghiêm cấm chuyển đổi mục đích sang đất xây dựng để không làm xáo trộn tầng văn hóa, phục vụ việc khai quật khảo cổ, làm rõ các giá trị của các tầng, lớp văn hóa;
+ Khu vực phát huy giá trị di tích: Khu công viên, khu công trình công cộng, khu văn hóa lễ hội, các công trình đầu mối kỹ thuật;
+ Khu vực cây xanh, bảo vệ cảnh quan.
4. Các giải pháp
4.1. Giải pháp về quản lý
- Mục tiêu của giải pháp: Là xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống di tích lịch sử văn hóa, hang động Nhẫm Dương trong tương quan của huyện Kinh Môn; quản lý hoạt động kinh doanh, đầu tư trong các khu hang động để nâng cao hiệu quả nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
- Xây dựng tổ chức giám sát thực hiện: Căn cứ vào tình hình thực tiễn tại di tích, hệ thống hang động đều nằm trong khu vực di tích danh thắng đã được xếp hạng Quốc gia, được khoanh vùng bảo vệ theo Luật Di sản văn hóa và các quy định pháp luật liên quan, tuy nhiên chưa có một tổ chức giám sát kiểm tra. Vì vậy, UBND huyện Kinh Môn cần có một bộ phận kiểm tra giám sát việc thực hiện.
- Giám sát vùng đất phụ cận để phục vụ cho việc xây dựng cảnh quan tại di tích, hang động: Diện tích đất phụ cận tại các điểm du lịch mà chủ yếu là núi đá, các dải đất có thảm thực vật. Diện tích này nhằm phục vụ cho việc xây dựng cảnh quan cho các điểm du lịch và có mối liên kết các dịch vụ du lịch phục vụ cho du khách. Vì vậy cần có giải pháp quản lý, tốt nhất không cấp các dự án xen kẽ vào các khu diện tích này trừ trường hợp xây dựng các dự án phục vụ phát triển du lịch. Trước mắt giao các khu đất này cho các dự án liền kề bảo vệ và có chính sách ưu đãi cho các chủ dự án. Cần cắm mốc giới phân định rõ các khu vực phụ cận tránh việc lấn chiếm của các chủ dự án hoặc lấn chiếm của khu dân cư.
- Đổi mới mô hình quản lý tại di tích, động: Quản lý tại khu di tích có hang động là vấn đề hết sức quan trọng liên quan đến hiệu quả kinh tế và quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại di tích, hệ thống hang động. Vì vậy, cần kiện toàn, đổi mới ban quản lý Di tích huyện Kinh Môn, đảm bảo vệ sinh môi trường, quản lý tài nguyên, các tài nguyên nhân văn và thiên nhiên… Cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa chỉ thực hiện xây dựng cơ chế chính sách, quy định quản lý quy hoạch, xây dựng, hạng mục đầu tư, kiểm soát môi trường... đồng thời có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định đã ban hành.
4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Mục tiêu: Cơ chế chính sách có vị trí quan trọng đối với sư phát triển kinh tế, xã hội trong đó có đầu tư bảo tồn và khai thác các giá trị của di tích, hệ thống hang động theo hướng xã hội hóa, là bước đi thích hợp cho hoạt động phát triển đúng với thị trường và luật pháp. Vì vậy, việc xây dựng được cơ chế chính sách phù hợp với khu di tích, hang động theo hướng phát triển du lịch là cần thiết và cần sớm đặt ra.
- Giải pháp:
+ Di tích chùa Nhẫm Dương, hệ thống hang động là khu phát triển các loại hình du lịch tâm linh gắn liền với du lịch sinh thái vì vậy cần ưu tiên các dự án đầu tư phục hồi các công trình phế tích, di chỉ khảo cổ có giá trị lịch sử văn hóa, bảo tồn, bảo vệ hệ sinh thái như các đồi núi, thảm thực vật...
+ Nhà nước cần đầu tư cho việc tuyên truyền quảng bá tiềm năng tài nguyên tại di tích, hệ thống hang động để thu hút khách du lịch đến tham quan.
+ Từng bước thực hiện xã hội hoá đầu tư trong khu vực để huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh. Xây dựng phương án xã hội hoá đầu tư cho công tác phục dựng, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các làng nghề lân cận để nâng cao trách nhiệm, gắn chặt quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư trong khu du lịch đối với phát triển du lịch.
4.3. Giải pháp về vốn
- Mục tiêu: Huy động các nguồn vốn để giải quyết nhu cầu đầu tư cho cơ công tác tu bổ di tích, xây dựng, nâng cấp sở hạ tầng, các dịch vụ tại các khu hang động và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên tại di tích, hệ thống hang động để trở thành điểm sản phẩm du lịch chất lượng cao.
- Giải pháp:
+ Huy động vốn: Khu di tích chùa Nhẫm Dương và các hang động xã Duy Tân, huyện Kinh Môn là một trong những khu di tích, danh thắng có giá trị di sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh. Vì vậy, để bảo tồn khu di tích danh thắng này cần nhận được sự điều tiết nhất định của Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh, Giáo Hội Phật giáo Việt Nam, Sơn môn Tào Động…
+ Thu hút vốn từ các dự án nghiên cứu trong và ngoài nước. Hiện nay, công tác bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên đang nhận được sự quan tâm của các tổ chức trong và ngoài nước, nhiều dự án đã đầu tư cho việc nghiên cứu khảo sát và đánh giá ở nhiều khu vực ở nước ta. Di tích chùa Nhẫm Dương và hệ thống hang động của huyện Kinh Môn chứa đựng phong phú các giá trị lịch sử văn hóa, tôn giáo tiêu biểu, vì vậy cần có giải pháp kêu gọi các nhà nghiên cứu khoa học, các dự án đầu tư của các tổ chức quốc tế cho việc nghiên cứu bảo tồn và phát huy các giá trị của các khu hang động để phát triển du lịch.
+ Thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần, trước mắt là thu hút các nguồn vốn của chính người dân trong khu vực. Nguồn vốn trong người dân có thể tương đối nhiều nhưng họ chưa nghĩ ra làm thế nào để tham gia vào phát triển du lịch có hiệu quả. Vì vậy, để giúp họ phát huy được hiệu quả của nguồn vốn cần có giải pháp huy động vốn nhàn rỗi phục vụ cho việc mở mang các dịch vụ trong các xã có hang động và vùng liên quan.
4.4. Giải pháp tuyên truyền xúc tiến và quảng bá di tích, khu hang động
- Mục tiêu: Tạo ra hình ảnh về di tích chùa Nhẫm Dương cùng hệ thống hang động huyện Kinh Môn nói chung cho khách du lịch và các nhà đầu tư.
- Giải pháp:
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường khách du lịch tiềm năng của khu du lịch để phân tích làm rõ đặc điểm tâm lý, chi tiêu, sở thích và thói quen tiêu dùng của khách cũng như những yêu cầu đòi hỏi sản phẩm của họ đối với khu du lịch hang động;
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao sự hiểu biết và ý thức tham gia xây dựng và phát triển du lịch cho người dân, giúp cho họ hiểu lợi ích của hoạt động du lịch và tự giác tham gia và bảo vê môi trường du lịch bền vững.
+ Xúc tiến và quảng bá sản phẩm du lịch địa phương bằng nhiều hình thức như: Thông quá các công ty lữ hành chuyên nghiệp giới thiệu Tour du lịch di tích chùa Nhẫm Dương và hệ thống hang động của Kinh Môn - Hải Dương đến với khách du lịch;
+ Phát hành tờ rơi và triển khai quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như Báo, đài, các Website, mạng xã hội…
4.5. Giải pháp về nguồn nhân lực
- UBND huyện Kinh Môn phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực phục vụ du lịch trong và ngoài nước. Hàng năm, tổ chức các lớp học tập, trao đổi kinh nghiệm và nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ;
- Xây dựng đội ngũ thuyết minh, tuyên truyền viên chuyên nghiệp để quảng bá các giá trị di sản văn hóa tại di tích, hệ thống hang động, hướng dẫn và giúp đỡ người dân các xã trang khu vực hang động tham gia bảo tồn, phát huy di sản văn hóa tại các khu hang động một cách tích cực. Tuyên truyền và đưa các quan điểm và chủ trương đường lối chính sách bảo tồn và phát huy di sản văn hóa, phát triển du lịch của tỉnh nói chung và của vùng có các khu hang động nói riêng với người dân, nhằm tạo được một mặt bằng dân trí cao.
4.6. Xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng
- Các tuyến đường nội bộ, đường dạo, đường bậc lên các hang động:
+ Đường dạo: Từ Hang Thánh Hóa - đến hang Bà Điền - Bò Lê, từ hang Bò Lê - Núi Nghè - Tam quan chùa;
+ Đường bậc: Từ hang Tám Tổ - hang Hố Lờ. Từ sân chùa đến hang Thánh Hóa - hang Tĩnh Niệm - hang Tám Tổ;
+ Nâng cấp tuyến đường từ đầu thôn Châu Xá vào di tích chùa Nhẫm Dương;
+ Bãi đỗ xe: Diện tích khoảng 3.000 m2.
- Hệ thống điện: Hoàn chỉnh hệ thống điện chiếu sáng.
- Hệ thống cấp, thoát nước: Hoàn chỉnh hệ thông nước sinh hoạt và hệ thống cấp nước cứu hoả.
Di tích chùa Nhẫm Dương - chốn tổ thiền phái Tào Động Việt Nam cùng với hệ thống hang động núi Nhẫm Dương trong tương quan chung huyện Kinh Môn là nơi tập trung nhiều tiềm năng du lịch cả tự nhiên và nhân văn, đặc biệt cảnh quan tự nhiên là điều kiện tiên quyết để phát triển các sản phẩm du lịch trong tương lai. Chúng tôi tin tưởng rằng, kết quả của Hội thảo “Thiền phái Tào Động Việt Nam và quần thể di tích Nhẫm Dương: Giá trị lịch sử, văn hóa và Phật giáo” hôm naysẽ là tiền đề quan trọng cho các Cơ quan quản lý, Giáo hội, các cơ quan nghiên cứu, chính quyền địa phương để quản lý, bảo tồn và phát huy những giá trị di sản văn hóa đặc biệt quan trọng tại chùa Nhẫm Dương và hệ thống hang động xã Duy Tân, huyện Kinh Môn góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương nói chung và huyện Kinh Môn nói riêng trong tương lai.
Tin tức khác
- KÍNH MỜI QUÝ VỊ XEM TỪ QUANG TẬP 31 – THÁNG 1 NĂM 2020
- NHÂN VẬT PHẬT GIÁO VIỆT NAM
- KÍNH MỜI QUÝ VỊ XEM TỪ QUANG TẬP 30 – THÁNG 10 NĂM 2019 (PL. 2563)
- KÍNH MỜI QUÝ VỊ XEM TỪ QUANG TẬP 29 – THÁNG 7 NĂM 2019 (PL. 2563)
- KÍNH MỜI QUÝ VỊ XEM TỪ QUANG TẬP 28 – THÁNG 4 NĂM 2019 (PL. 2563)
- KÍNH MỜI QUÝ VỊ XEM TỪ QUANG TẬP 27 – THÁNG 1 NĂM 2019 (PL. 2562)
Bình luận bài viết