Thông tin

NHÂN VẬT PHẬT GIÁO VIỆT NAM - VẦN Thê

Thê

 

- Trần Thến (1911-2013), Cư sĩ. Năm 1931, ông làm việc ở Bưu điện Trà Vinh. Năm 1936, ông quy y với sư cụ Huệ Quang, được pháp danh Chí Thông. Năm 1938, ông sinh hoạt ở Hội Lưỡng Xuyên Phật học, giữ chức Thủ quỹ của hội. Năm 1947, ông theo kháng chiến, công tác tại Ban Kinh tài Nam bộ. Năm 1955, ông tập kết ra Bắc, công tác ở ngành Bưu điện đến khi về hưu năm 1971. Năm 1975, ông trở về quê sống tại Trà Vinh và TP Hồ Chí Minh cho đến khi qua đời năm 2013, hưởng thọ 103 tuổi. Ông nguyên quán Trà Vinh, trú quán TP Hồ Chí Minh - Thích Như Đạo sưu khảo.

- Thích Chơn Thể (1944-1971), Đại đức, Thánh tử đạo, tham gia tranh đấu trong pháp nạn 1963 tại Huế. Năm 1966, trong cuộc tranh đấu chống chính quyền Thiệu Kỳ, Đại đức bị bắt lính và đưa ra chiến trường, nhưng thầy đã bỏ súng về nhà. Sang năm 1967, thầy lên Cao nguyên trú trong các chùa ở Đà Lạt, sau đó về Huế xin xuất gia lại với HT Thích Tịnh Khiết - chùa Tường Vân, được pháp danh là Tâm Kiên, pháp tự Chơn Thể. Năm 1971, trong buổi diễu hành rước lễ Phật đản, thầy Chơn Thể đã tự thiêu giữa vườn hoa thành phố, gần đài Chiến sĩ trận vong, để lại bức thư phản đối chính quyền. Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn đã viết bài nhạc về sự hy sinh của thầy có nhan đề: “Ngọn lửa Thích Chơn Thể”; nguyên quán Quảng Trị, trú quán Thừa Thiên Huế - theo Chư tôn Thiền đức & Cư sĩ hữu công Thuận Hóa. 

- Thích Mật Thể (1912-1961), Hòa thượng, thế danh Nguyễn Hữu Kê, xuất gia tại chùa Diệu Hý - Huế, và tu học tại chùa Trúc Lâm với HT Giác Tiên, được pháp danh Tâm Nhất, pháp tự Mật Thể. Năm 1932, ngài được đặc cách theo học lớp Cao đẳng Phật học tại chùa Trúc Lâm - Huế. Năm 1933, ngài được mời làm giảng sư Hội An Nam Phật học. Năm 1935, ngài sang Trung Quốc du học. Năm 1938, trở về Việt Nam bắt đầu trước tác, phiên dịch các tác phẩm PG. Năm 1941, ngài được mời vào giảng dạy ở Trường Lưỡng Xuyên Phật học. Năm 1945, ngài làm Chủ tịch PG Cứu quốc Thừa Thiên Huế. Tháng 1-1946, ngài ứng cử làm đại biểu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khóa đầu tiên; tác phẩm: Phật giáo Việt Nam sử lược; Thế giới quan Phật giáo; Phật học Dị giản; Kinh Đại thừa Vô Lượng Nghĩa; Phật giáo Khái luận; Phật giáo Yếu lược; Cải tổ Sơn môn Huế; Xuân Đạo lý; Mật Thể Văn Sao; nguyên quán Thanh Hóa, trú quán Huế, Hà Nội - xem thêm Danh Tăng Việt Nam, tập 1.

- Thích Minh Thể (1900-1964), Hòa thượng, pháp danh Nguyên Minh, tự Minh Thể, hiệu Đạt Thể, đời 44 tông Lâm Tế, thế hệ thứ 10 pháp phái Liễu Quán. Hòa thượng thế danh Phan Luyện, sinh năm Canh Tý (1900) tại xã Quế Châu, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Thời Pháp thuộc, ngài thi đỗ tú tài và làm thông phán tại Đà Lạt, Lâm Đồng. Tại đây, ngài phát tâm xuất gia với Hòa thượng Thích Quảng Nhuận tại chùa Linh Sơn, Đà Lạt. Năm 1949, ngài thọ Tỳ kheo tại chùa Báo Quốc, Huế, sau đó về trụ trì chùa Linh Phước tại Trại Mát. Đầu những năm 1950, ngài về quê hương nhập chúng an cư tại Tổ đình Phước Lâm, kế tiếp đảm nhận trụ trì chùa Phú Thạnh, Quế Sơn. Sau đó, ngài vào trụ trì chùa Hòa An và giữ chức Tuần chúng GHTG thị xã Tam Kỳ. Năm 1959, Hòa thượng khai sơn chùa Hòa Quang và viên tịch tại đây vào ngày 12 tháng 7 năm 1964, hưởng thọ 65 tuổi. Ngài sinh và trú quán Quảng Nam - Thích Như Tịnh sưu khảo.

- Thích Quang Thể (1922-2005), Hòa thượng, Trưởng lão, pháp danh Nguyên Phước, tự Quang Thể, hiệu Đạt Minh, đời 44 tông Lâm Tế, thế hệ thứ 10 pháp phái Liễu Quán. Ngài thế danh Đặng Hữu Tường, sinh ngày 19 tháng 9 năm Nhâm Tuất (1922) tại làng An Hải, quận 3, Đà Nẵng (chánh quán làng Quảng Lăng, Điện Nam, Điện Bàn). Ngài xuất gia năm 1932 với Hòa thượng Thích Thiện Trí; học tăng PHĐ Báo Quốc, thọ Tỳ kheo năm 1949 tại chùa Báo Quốc. Ngài là thành viên Ban Hoằng pháp GH Tăng già Trung phần. Năm 1959, ngài khai sơn chùa Thọ Quang, huyện Hòa Vang. Năm 1962, ngài trụ trì chùa Tỉnh hội Phan Thiết và là vị lãnh đạo Phật giáo Phan Thiết chống chế độ Ngô Đình Diện năm 1963. Từ 1966 đến 1975, ngài làm Chánh Đại diện GHPGVNTN thị xã Đà Nẵng. Từ năm 1976 đến 1981, ngài là Chánh Đại diện GHPGVNTN tỉnh QNĐN. Từ năm 1982 đến 1997, ngài là Trưởng Ban Trị sự GHPGVN tỉnh QNĐN. Từ năm 1997 đến khi viên tịch, ngài là Trưởng BTS Phật giáo Thành phố Đà Nẵng; thành viên HĐCM GHPGVN. Ngài được cung thỉnh vào nhiều giới đàn tại các tỉnh miền Trung và miền Nam. Năm 1996, ngài là Hòa thượng Đàn đầu tại giới đàn Phước Huệ - chùa Phổ Đà - Đà Nẵng. Hòa thượng viên tịch ngày mồng 3 tháng 6 năm Ất Dậu (2005), hưởng thọ 84 tuổi, 57 hạ lạp. Ngài sinh và trú quán tại Đà Nẵng - Thích Như Tịnh sưu khảo.

- Thích Tâm Thể (?-?), Hòa thượng, dòng Lâm Tế Liễu Quán đời 41, pháp danh Thanh Tịnh, pháp tự Tâm Thể, đệ tử ngài Hải Thuận - Lương Duyên, trụ trì chùa Bảo Lâm; nguyên quán chưa rõ, trú quán Thừa Thiên Huế - theo Chư tôn Thiền đức & Cư sĩ tiền bối hữu công PG Thuận Hóa.

Bình luận bài viết

    Tin sinh hoạt phật sự

    Video bài giảng

    Pháp âm

    • Những áng mây trắng - Thơ: Hoang Phong - Diễn ngâm: Hồng Vân
    • Mẹ ơi - Thơ: Thích Phước Hạnh - Nhạc: Hoàng Lan
    • Khúc ca Tịnh Độ - Lời: Thích Phước Hạnh - Nhạc: An Sơn
    Pháp âm khác >>

    Thống kê truy cập

    • Online: 23
    • Số lượt truy cập : 6058012