Thông tin

NHÂN VẬT PHẬT GIÁO VIỆT NAM - VẦN Đo

Đo

 

- Thích Đàm Đoan (1918-2007), Ni trưởng, thế danh Trần Thị Viên, xuất gia năm 1945 với Sư cụ chùa Đa Cốc - Kiến Xương - Thái Bình, được pháp danh Đàm Đoan, pháp hiệu Từ Chính. Năm 1946, Người thọ đại giới tại khóa Hạ tổ đình Đa Cốc, do sư tổ Thích Tâm Tịnh làm chủ đàn và chư Ni giới đức truyền trao giới pháp. Cũng trong năm này, Người được cử về trụ trì chùa Tam Bảo - xã Nam Hồng - huyện Tiền Hải - tỉnh Thái Bình. Từ năm 1945-1954, Người tham gia Hội PG Cứu Quốc tỉnh Nam - Ninh - Thanh - Thái và là Thủ quỹ của Hội. Năm 1958-1981, Hội PGTNVN ra đời, Người là Ủy viên BTS tỉnh hội kiêm Thủ quỹ. Năm 1981, GHPGVN thành lập, Người được cử giữ chức Ủy viên BTS tỉnh hội kiêm Ủy viên Giáo dục Tăng Ni tỉnh Thái Bình. Từ 1981, Người luôn được cung thỉnh làm Đàn đầu truyền giới tại các giới đàn Ni trong tỉnh. Người xả báo thân ngày mồng 3 tháng 5 năm Đinh Hợi (18-06-2007), thọ 89 năm, 60 hạ lạp, nguyên quán trú quán Tiền Hải - Thái Bình - theo tư liệu trên trang nhà PGVN www.phatgiaovietnam.vn

- Thích Lưu Đoan (1943-2010), Hòa thượng, thế danh Phạm Xuân, đệ tử HT Mật Hiển - chùa Trúc Lâm - Huế, pháp danh Nguyên Chơn, pháp tự Lưu Đoan. Năm 1972, được phân bổ của Giáo hội về tỉnh Vĩnh Bình làm nhiệm vụ Như Lai Sứ Giả, Đặc ủy Hoằng pháp kiêm Giám học và Giáo thọ sư tại PHV Khánh Hòa - chùa Phước Hòa, sau đó là Chánh đại diện PG thị xã Trà Vinh kiêm Phó trụ trì chùa Long Khánh. Năm 1974, khai sơn chùa Như Pháp huyện Tiểu Cần tỉnh Vĩnh Bình (Trà Vinh) và trụ trì ở đây. Năm 1993, HT bổn sư viên tịch, ngài được sơn môn cử trụ trì tổ đình Trúc Lâm - Huế. Năm 2007, là Ủy viên HĐTS TW GHPGVN, nguyên quán Quảng Ngãi, trú quán Trà Vinh - theo Chư tôn Thiền đức & Cư sĩ hữu công Thuận Hóa.

- Trần Kiêm Đoàn, Cư sĩ, Tiến sĩ, nhà thơ, nhà văn PG, sinh năm 1946, tốt nghiệp Đại học Sư phạm Viện Hán - Huế 1970, Cao học Xã hội đại học California State 1988, Tiến sĩ Tâm lý học đại học Southern California, cựu giáo sư trường Trung học Nguyễn Hoàng-Quảng Trị, định cư ở Hoa Kỳ năm 1982, tác phẩm: Hương Từ Bi (Huế, 1966); Chuyện Khảo Về Huế (Cali.US, 1997. Trẻ, VN, 1980. Lang, US, 2003); The Vietnam War and Its Psychological Aftermath (LA., 1999); Con Yêu Bánh Nậm (Lang Magazine, Cali, US, 2003. Thuận Hóa, VN, 2004); Tu Bụi (Thuận Hóa - Huế 2005); nguyên quán Quảng Trị, trú quán Hoa Kỳ - theo trang nhà www. como.vn

- Thích Quảng Độ, Hòa thượng, dịch giả, tác gia, thế danh Đặng Phúc Tuệ, sinh ngày 27-11-1928, năm 1965 là Tổng thư ký GHPGVNTN, năm 1999 là Viện trưởng Viện Hóa đạo GHPGVNTN. Năm 1982, ngài bị trục xuất về nguyên quán ở xã Vũ Đoài - huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình. Mười năm sau, ngài trở vào Nam trú tại chùa Thanh Minh - Phú Nhuận. Năm 1995, ông lại bị phạt tù 5 năm, nhưng đến Quốc khánh 2-9-1998, ngài được chính phủ đặc xá về lại Thanh Minh Thiền Viện. Năm 2011, ngài được suy tôn là đệ Ngũ Tăng thống GHPGVNTN, ngài là viện chủ chùa Thanh Minh - Phú Nhuận, tác phẩm: Kinh Mục Liên Sám Pháp; Kinh Đại Phương tiện Phật Báo Ân; Thoát vòng tục lụy, Sài Gòn 1962; (truyện dịch từ Hán văn của Tinh Vân); Dưới mái chùa hoang, Sài Gòn 1962; (truyện); Truyện cổ Phật giáo, Sài Gòn 1964; Ðại thừa Phật giáo tư tưởng luận; Tiểu thừa Phật giáo tư tưởng luận; Nguyên thủy Phật giáo tư tưởng luận; Từ điển Phật học Hán Việt (2 tập); Phật Quang Đại Từ điển (9 tập); Chiến tranh và bất bạo động, nguyên quán Thái Bình, trú quán TP Hồ Chí Minh - theo trang nhà www.vi.wikiperdia.org

- Thiền sư Tịnh Độ (?-1822), Phục dựng ngôi Cổ tự phế tích (Đức Long tự) vào thế kỷ 18, xã Tân Dương - Lai Vung - Đồng Tháp. Ngài là một trong những vị Sứ giả Như Lai theo đoàn người mở cõi, mang ánh sáng Từ bi Trí tuệ vào vùng đất mới, cấy mầm tuệ giác Đồng bằng sông Cửu Long đầy phù sa, sau này ổn định và phát triển, sông nước hữu tình, cây lành trái ngọt nặng trĩu đơm bông kết trái. Không rõ nguyên quán và năm sinh của ngài - theo Thích Vân Phong biên khảo.

- Thích Trí Độ (1894-1979), Hòa thượng, NNC Phật học, nhà giáo, thế danh Nguyễn Kim Hoa, quy y với HT Trí Hải tại chùa Bích Liên nên có pháp danh Như Đăng, tự Giải Chiếu, cầu pháp cư sĩ với HT Phước Huệ chùa Thập Tháp có hiệu là Trí Độ. Đến năm 1942 thọ Tỳ kheo tại chùa Quốc Ân, Huế được HT Đắc Quang ban cho pháp danh Hồng Chân. Năm 1935, ngài làm Đốc giáo và giảng dạy trường An Nam Phật học tại chùa Báo Quốc - Huế. Năm 1940, ngài vào Bình Định xuất gia và thọ học với Quốc sư Phước Huệ- chùa Thập Tháp. Năm 1945, ngài tham gia phong trào PG Cứu quốc. Năm 1946, ngài được hội Bắc kỳ Phật giáo mời ra mở trường đào tạo Tăng tài tại chùa Quán Sứ - Hà Nội. Năm 1950, ngài được bầu làm Ủy viên Ủy ban Liên Việt tại Thanh Hóa và năm 1953 là Ủy viên Ủy ban Việt Nam Bảo vệ Hòa bình Thế giới. Năm 1954, hòa bình lập lại, ngài về chùa Quán Sứ vận động Tăng ni miền Bắc thành lập hội Phật giáo Thống nhất Việt Nam vào tháng 3-1958 và ngài được bầu làm Hội trưởng cho đến cuối đời. Năm 1963-1968, ngài tổ chức khóa "Tu học Phật pháp", mỗi khóa một năm để đào tạo đội ngũ kế thừa PG. Đến năm 1970, khóa tu học nâng lên thành trường Tu học Phật pháp Trung ương (tiền thân trường Cao cấp Phật học). Năm 1976, ngài với tư cách Ủy viên Thường vụ Quốc hội nước VNDCCH, tham gia đoàn Nhà nước vào Sài Gòn dự hội nghị Hiệp thương Thống nhất đất nước. Về trước tác: Luận về Sóng Thức (Duy Thức); Pháp lạy Hồng Danh Sám (Giáo lý); Bách pháp Minh Môn luận; Nhân Minh nhập chính lý luận; Phật pháp khái luận; Toát yếu lịch sử PGVN; Bát Nhã Tâm Kinh; Nhân minh khái yếu; Nhân Minh học giải thích. Ngài thọ 85 tuổi, tịch ngày mồng 4 tháng Giêng năm Kỷ Mùi (24-10- 1979), bảo tháp lập tại chùa Quảng Bá- Hà Nội, hiệu là "Đại Nhạn Bảo Tháp", nguyên quán Bình Định, trú quán Hà Nội - xem thêm ở Danh Tăng Việt Nam tập 1.

- Hoàng Hữu Đôn (?-?), Cư sĩ, Tuần phủ trí sĩ, ông được mời làm Phó hội trưởng hội An Nam Phật học - Huế, năm 1938, ông đã viết tâm thư thỉnh cầu các hội PG ở 3 miền nên thống nhất lại, lấy tên là "Đông Dương Phật giáo Đại hội", lời thỉnh cầu này có hội tán đồng, nhưng cũng có hội không chú ý, chưa rõ thân thế, nguyên quán trú quán Thừa Thiên Huế - theo Biên niên sử PG Sài Gòn Gia Định.

- Thích Bửu Đồng (1913-1985), Hòa thượng, dòng Lâm Tế Chánh Tông đời 40, thế danh Ngô Văn Chẩm, xuất gia năm 1923 với HT Quảng Đạt - chùa Phước Hội - Long Xuyên, pháp danh Nhựt Cẩm, pháp hiệu Bửu Đồng. Năm 1935, ngài thọ đại giới tại trường Kỳ giới đàn chùa Phước Hậu - Long Xuyên do HT Pháp Cự làm Đàn đầu truyền giới. Năm 1940, ngài ngài kế thế trụ trì chùa Phước Hội và nhận chức Giáo thọ. Năm 1945, ngài tham gia PG Cứu quốc tỉnh Long Xuyên. Năm 1947, ngài được kết nạp vào Đảng Cộng Sản Việt Nam. Năm 1958, ngài được cung thỉnh làm Đàn đầu Hòa thượng tại giới đàn chùa Bửu Linh - Bạc Liêu. Năm 1969, ngài bị chính quyền bắt giam 14 tháng vì tình nghi hoạt động cánh mạng. Năm 1976-1984, ngài được bầu làm Ủy viên Hội đồng Nhân dân tỉnh An Giang, ngài xả báo thân ngày 24 tháng 4 năm Ất Sửu (12-06-1985) thọ 73 năm, 53 hạ lạp, nguyên quán trú quán Long Xuyên - xem thêm ở Danh Tăng Việt Nam tập 3.

- Nguyễn Đại Đồng, sinh năm 1946, Cư sĩ, Tiến sĩ, tác gia, NNC sử học PG, trưởng Văn phòng miền Bắc Trung tâm Nghiên cứu Phật giáo Việt Nam, thành viên Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam, hậu duệ Cư sĩ Thiều Chửu, nguyên quán trú quán tại xóm trại Cam Đường, nay là tổ 26, phường Kim Liên, quận Đống Đa, Hà Nội. Các trước tác: Chùa Quán Sứ (2007), Biên niên sử Phật giáo miền Bắc 1920-1953 (2008); Những người con gái tiêu biểu của đức Phật (2011), tái bản 2013; Thiều Chửu Nguyễn Hữu Kha (2008) tái bản 2009; Lược khảo báo chí Phật giáo Việt Nam 1929- 2008, (2009); Phong trào Chấn hưng Phật giáo (tư liệu báo chí Việt Nam từ 1927-1938) (cùng PhD. Nguyễn Thị Minh, 2008); Phong trào Chấn hưng Phật giáo (tư liệu báo chí Phật giáo từ 1929-1945) (cùng TS Nguyễn Thị Minh, 2010); Phật giáo Hưng Yên xưa và nay (2011); Phật giáo Việt Nam từ khởi nguyên đến năm 1981 (2012); Giáo hội Phật giáo Việt Nam từ Đại hội đến Đại hội (2012); Chủ biên: Phật giáo Hải Dương - Những chặng đường (2015). Đồng chủ biên các sách: ĐLHT Thích Trí Hải (2007) tái bản 2008. Kỷ yếu tưởng niệm ĐLHT Tố Liên (2009); Tuyển tập Sa môn Thích Trí Hải tập 1 (2008), tái bản 2009; Tuyển tập Sa môn Thích Trí Hải, tập 2, (2009); Lịch sử Phật giáo tỉnh Ninh Bình (2017).

- Thích Đạt Đồng (1923-2015), Hòa thượng, đời thứ 22 Tông Thiên Thai Giáo Quán, thế danh Nguyễn Văn Hay, xuất gia năm 1943 với tổ Liễu Thiền - chùa Tôn Thạnh - ấp Thanh Ba - xã Mỹ Lộc - huyện Cần Giuộc - tỉnh Long An, pháp danh Tánh Đại, pháp hiệu Đạt Đồng. Ngài thọ giới Tỳ kheo năm 1952 tại giới đàn chùa Tôn Thạnh do tổ Liễu Thiền làm Hòa thượng đàn đầu. Năm 1957, ngài tham dự khóa huấn luyện trụ trì "Như Lai Sứ Giả" do Giáo hội Tăng già Nam Việt tổ chức tại chùa Pháp Hội- Chợ Lớn. Sau khi tốt nghiệp, ngài nhận nhiệm vụ ở Phân hội Phật học Sóc Trăng. Năm sau, 1958, ngài được Giáo Hội Tăng Già Nam Việt bổ nhiệm trụ trì chùa Tôn Thạnh. Ngoài cương vị trụ trì chùa Tôn Thạnh, ngài còn được cung thỉnh trụ trì hoặc chứng minh nhiều ngôi tự viện trong tông phái, như: - Năm 1969, trụ trì chùa Pháp Tịnh, xã Trường Bình, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. - Năm 1972, trụ trì chùa Bồ Đề - Cần Giuộc - Long An. -Năm 1986, Trưởng ban cố vấn trụ trì chùa Linh Phong - Tân Hiệp - Châu Thành - Tiền Giang. - Năm 1992, Cố vấn chùa Thiên Mụ - Cần Đước - Long An. - Năm 2000, Cố vấn chùa Thiên Mụ - Cần Giuộc - Long An. Từ năm 1995-2015, ngài làm Thiền chủ trường hạ tổ đình Kim Cang. Năm 1997, ngài được cung thỉnh làm Phó BTS kiêm Trưởng ban Tăng sự Tỉnh hội PG Long An. Năm 2002, ngài được suy cử làm Thành viên HĐCM GHPGVN. Năm 2012, ngài giữ chức Ủy viên Thường trực Hội đồng Chứng minh GHPGVN. Với đạo phong ngời sáng, ngài được cung thỉnh vào làm Giới sư tại nhiều Đàn giới trong và ngoài tỉnh như: Tôn chứng sư Đại giới đàn chùa Linh Sơn - quận 1 - Sài Gòn (1970). Tôn chứng sư Đại giới đàn chùa Pháp Giới- quận Tân Bình - Gia Định (1975). Tôn chứng sư Đại giới đàn chùa Thiên Khánh - Tân An - Long An (1989). Giáo thọ A-xà-lê Đại giới đàn tổ đình Tôn Thạnh - Cần Giuộc - Long An (1991). Giáo thọ A-xà-lê Đại giới đàn chùa Thiên Khánh - Tân An - Long An (1994). Giáo thọ A-xà-lê Đại giới đàn Minh Tánh, chùa Thiên Khánh - Tân An - Long An (1996). Hòa thượng Đàn đầu Đại giới đàn Liễu Thiền - tổ đình Tôn Thạnh - Cần Giuộc - Long An (1999). Hòa thượng Đàn đầu Đại giới đàn Khánh Phước- chùa Thiên Khánh - Tân An - Long An (2002). Hòa thượng Đàn đầu Đại giới đàn Chánh Tâm - tổ đình Kim Cang - Thủ Thừa - Long An (2005). Hòa thượng Đàn đầu Đại giới đàn Pháp Lưu, chùa Thiên Khánh - Tân An - Long An (2007). Hòa thượng Đàn đầu Đại giới đàn Viên Ngộ- tổ đình Kim Cang - Thủ Thừa - Long An (2010). Hòa thượng Đàn đầu Đại giới đàn Huệ Viên - chùa Long Phước - Bạc Liêu (2011). Hòa thượng Đàn đầu Đại giới đàn Thiện Nhu - chùa Thiên Châu - Long An (2013). Hòa thượng Đàn đầu Đại giới đàn Hiển Kỳ - chùa Phước Bảo - Bến Lức - Long An (2015). Ngài viên tịch vào ngày 11 tháng 9 năm Ất Mùi (23-10-2015) trụ thế 93 năm, hưởng 63 hạ lạp, nguyên quán Bến Lức - Chợ Lớn, trú quán Cần Giuộc - Long An - theo BTS PG Long An cung cấp.

Bình luận bài viết

    Tin sinh hoạt phật sự

    Video bài giảng

    Pháp âm

    • Những áng mây trắng - Thơ: Hoang Phong - Diễn ngâm: Hồng Vân
    • Mẹ ơi - Thơ: Thích Phước Hạnh - Nhạc: Hoàng Lan
    • Khúc ca Tịnh Độ - Lời: Thích Phước Hạnh - Nhạc: An Sơn
    Pháp âm khác >>

    Thống kê truy cập

    • Online: 20
    • Số lượt truy cập : 6568073