Thông tin

NHÂN VẬT PHẬT GIÁO VIỆT NAM - VẦN Hương

Hương

 

- Thoại Lâm Chơn Hương (1800-1855), Hòa thượng, từng ra kinh đô tụng kinh cầu thọ cho vua Minh Mạng, được vua phong là Gia Lợi Đại sư, chưa có thêm thông tin - theo Biên niên sử PG Sài Gòn Gia Định.

- Minh Phương Chơn Hương (?-1877) Hòa thượng tổ sư, trụ trì tổ đình Linh Nguyên - Đức Hòa, Long An, danh tăng thế kỷ 19, đào tạo nhiều bậc tăng tài thế hệ kế thừa, nguyên quán trú quán Long An.

- Thích Nữ Diệu Hương (1884-1971), Ni trưởng, thế danh Nguyễn Thị Kiều, khi 16 tuổi được nhập cung và được phong làm Mỵ Tân. Sau khi vua Thành Thái bị đày, bà xin phép được xuất gia với HT Thanh Thái - Phước Chỉ - chùa Tường Vân, được pháp danh Trừng Ninh, pháp hiệu Diệu Hương. Năm 1924, Ni trưởng thọ giới Tỳ kheo ni tại giới đàn Từ Hiếu. Cùng năm ấy, bà cùng với Ni trưởng Diệu Không, bà Ưng Đình... cùng nhau sáng lập chùa Diệu Viên ở Hương Thủy và bà làm tọa chủ. Năm 1932, HT Giác Tiên và HT Tịnh Khiết ủy thác cho Ni trưởng mượn chùa Từ Đàm để lập một cơ sở cho Ni chúng về học. Khi Ni trưởng Diệu Không lập chùa Diệu Đức, đã mời bà về làm tọa chủ, HT Phước Huệ đã đặt cho tên là "Diệu Đức Ni trưởng", nguyên quán trú quán Thừa Thiên Huế - theo Chư tôn Thiền đức & Cư sĩ hữu công Thuận Hóa.

- Thích Đạt Hương (1900-1987), Hòa thượng, dòng Thiên Thai Giáo Quán Tông đời 22, thế danh Lưu Văn Ngưu, xuất gia năm 1931 với HT Liễu Thiền - chùa Tôn Thạnh - Long An, pháp danh Đạt Hương, pháp hiệu Tánh Đàn. Năm 1957, ngài tham dự khóa Như Lai Sứ Giả do Giáo hội Tăng già Nam Việt mở tại chùa Pháp Hội. Năm 1958, ngài trụ trì chùa Phước Lâm - Đồng Nai. Năm 1963, ngài trụ trì chùa Linh Phong - Tiền Giang. Năm 1964, ngài được cung thỉnh làm Thành viên Hội đồng Trưởng lão GHPGVNTN. Năm 1970, ngài đứng tên xin phép thành lập Giáo hội Thiên Thai Giáo Quán Tông do ngài làm Tông trưởng. Năm 1981, ngài được mời làm Thành viên HĐCM GHPGVN, ngài xả báo thân vào ngày 28 tháng 7 năm Đinh Mão (1987) thọ 87 năm, 49 hạ lạp, nguyên quán Long An, trú quán Tiền Giang - xem thêm ở Danh Tăng Việt Nam tập 2.

- Thích Giới Hương (1937-2002), Hòa thượng, xuất gia với HT Đôn Hậu - chùa Thiên Mụ. Năm 1963, ngài tham gia chống kỳ thị tôn giáo của chế độ độc tài gia đình trị Ngô Đình Diệm. Năm 1972, trụ trì Quốc tự Diệu Đế và giảng dạy trường Bồ Đề Thành Nội. Năm 1997, Phó trưởng BTS Giáo hội PG Thừa Thiên Huế, nguyên quán Quảng Trị, trú quán Thừa Thiên Huế - theo Chư tôn Thiền đức & Cư sĩ hữu công Thuận Hóa.

- Ấn Như Huệ Hương (?-?), Hòa thượng, dòng Lâm Tế Chúc Thánh đời 39, đắc pháp với tổ Chương Tánh Quảng Nhuận - chùa Triều Tôn - Tuy An - Phú Yên, pháp danh Ấn Như, pháp tự Tổ Nguyện, pháp hiệu Huệ Hương. Sau khi tổ Chương Tánh viên tịch, ngài kế thế trụ trì chùa Triều Tôn và cầu pháp với tổ Chương Niệm Quảng Giác ở tổ đình Từ Quang (Đá Trắng). Từ khi trụ trì, ngài đứng ra trùng tu ngôi Tam bảo. Sau khi hoàn mãn, ngài chuyên tâm vào tu tập, đặc biệt là ngài gia tâm chuyên trì mật chú, và có nhiều kết quả linh ứng nhiệm mầu. Bằng phương tiện dùng linh chú và mật phù, ngài chữa lành bệnh và cảm hóa được nhiều người kết duyên Phật đạo. Quý trọng hơn là ngài tuyệt đối không nhận bất cứ tặng vật gì về cho bản thân, mà khuyên họ làm việc phước thiện và tạo công đức cho Tam bảo. Ngài viên tịch ngày 29 tháng 9 Âm lịch, tháp lập ở khuôn viên chùa Triều Tôn, nguyên quán trú quán Tuy An- Phú Yên - theo Thích Thanh Minh sưu khảo.

- Thích Lệ Hương (1902-!985), Hòa thượng, thế danh Trần Đình Phúc, xuất gia với HT Nhật Tường - chùa Hải Quang - Bố Trạch - Quảng Bình, pháp danh Lệ Hương, pháp tự Quảng Thọ. Năm 1952, ngài thọ đại giới năm 40 tuổi tại giới đàn chùa Phổ Minh - trụ sở hội Phật học Quảng Bình, do HT Hồng Tuyên Chánh Giáo làm Đàn đầu truyền giới. Năm 1957-1958, ngài khai sơn ngôi chùa ở quê nhà, hiệu là Đức Quang Tự. Năm 1969, ngài được bổn sư thọ ký, trao pháp hiệu là Vĩnh Hưng. Ngài viên tịch năm 1985, thọ 83 năm, 43 tuổi đạo, tháp mộ trong nghĩa trang họ Trần ở thôn Nam Đức - xã Đức Trạch - Bố Trạch. Năm 1986-1987, vì không có người thừa tự, nên chính quyền sáp nhập 3 chùa lại một (Đức Quang, Vĩnh Thanh, Quan Âm) lấy tên chung là Đức Linh. Trong số các pháp khí còn lại, có một bản "Kinh Thủy Sám" chép tay và hình vẽ minh họa của ngài còn để lại rất đẹp, nguyên quán trú quán Bố Trạch - Quảng Bình - theo Chư tôn Thiền đức & Cư sĩ hữu công Thuận Hóa tập 3.

- Thích Nguyên Hương (1940-1963), Đại đức, Thánh tử đạo pháp nạn 1963, thế danh Huỳnh Văn Lễ, xuất gia năm 1946 với HT Quang Chí - chùa Linh Bửu, pháp danh Nguyên Hương, pháp hiệu Đức Phong. Năm 1960, thọ đại giới tại giới đàn chùa Bửu Tích và trụ trì chùa Bửu Tạng - Phan Thiết. Trong pháp nạn PG 1963, ngài tự thiêu tại đài Chiến sĩ trước Tòa tỉnh trưởng Bình Thuận vào 12 giờ trưa ngày Rằm tháng 6 năm Quý Mão (04-08- 1963), hưởng 23 tuổi đời, 02 tuổi đạo, nguyên quán trú quán Bình Thuận - xem thêm ở Danh Tăng Việt Nam tập 2.

- Thích Như Hương (1894-1975), xem Thích Giải Tâm, Sđd.

- Thích Quảng Hương (1926-1963), Đại đức, Thánh tử đạo pháp nạn 1963, thế danh Nguyễn Ngọc Kỳ, dòng Lâm Tế Liễu Quán đời 44, xuất gia năm 1943 với HT Minh Lý - chùa Quang Sơn - Tuy An, pháp danh Nguyên Diệu, pháp tự Quảng Hương, pháp hiệu Bảo Châu. Năm 1949, thọ cụ túc giới và cầu pháp với HT Liên Tôn - kế vị trụ trì chùa Quang Sơn và làm Thư ký hội Phật học xã An Hiệp. Năm 1950, ngài vào học PHV Hải Đức Nha Trang. Năm 1959, là giảng sư chuyên trách tỉnh hội PG Tuyên Đức - Đà Lạt. Năm 1961, trụ trì chùa Khải Đoan kiêm giảng sư tỉnh hội PG Ban Mê Thuột. Trong pháp nạn PG 1963, tự thiêu trước chợ Bến Thành ngày 5-10-1963, hưởng 37 tuổi đời, 14 hạ lạp, nguyên quán Phú Yên, trú quán Đà Lạt - xem thêm ở Danh Tăng Việt Nam tập 2.

- Thích Thanh Hương (1932-2005), Hòa thượng, thế danh Tạ Văn Giảng, xuất gia năm 1942 với HT Hưng Phước - chùa Từ Hóa - Huế, pháp danh Thanh Hương. Năm 1949-1950, tu học tại chùa Báo Quốc. Năm 1951-1953, tu học tại chùa Ba La Mật. Năm 1954, ngài thọ Tỳ kheo tại giới đàn chùa Báo Quốc. Năm 1954-1956 làm Tri sự chùa Khải Đoan - Ban Mê Thuột. Năm 1957-1960, tu học tại PHV Hải Đức - Nha Trang. Năm 1960-1964, làm việc ở hãng Vị trai Lá Bồ Đề - Nha Trang. Năm 1968, trụ trì chùa Phước Long - Cam Ranh. Năm 1983, phụ trách nghi lễ chùa Long Sơn Nha Trang, ngài xả báo thân ngày mồng 7 tháng Chạp năm Giáp Thân (2005) thọ 74 năm, 51 hạ lạp, tháp lập ở vườn chùa Long Sơn, nguyên quán Gio Linh- Quảng Trị, trú quán Nha Trang - Khánh Hòa - theo Chư tôn Thiền đức & Cư sĩ hữu công Thuận Hóa tập 3.

- Thích Thiện Hương (1903-1971), Hòa thượng, dòng Lâm Tế Chúc Thánh đời 42, thế danh Lê Văn Bạch, xuất gia năm 1915 với HT Quảng Long - chùa Long Minh, pháp danh Nhuận Huê, pháp tự Thiện Hương. Năm 1922, ngài thọ đại giới tại giới đàn chùa Giác Lâm - Gia Định do HT Như Phòng Hoằng Nghĩa làm Đàn đầu truyền giới. Sau khi thọ giới, ngài cầu pháp với HT Từ Văn - chùa Hội Khánh, được pháp húy Chơn Duyên, pháp hiệu Từ Giác và được cử làm thủ tọa chùa Hội Khánh. Năm 1932, HT Từ Văn viên tịch, ngài được cử phó trưởng tử và nhận thế độ theo truyền thừa là Thị Huê. Năm 1941, ngài được cử làm trụ trì tổ đình Hội Khánh và mở trường gia giáo do ngài làm pháp sư đào tạo. Năm 1945, ngài làm Phó chủ tịch hội PG Cứu quốc tỉnh Thủ Dầu Một. Năm 1953, ngài làm Tăng trưởng Giáo hội PG Lục Hòa Tăng tỉnh Bình Dương. Năm 1960, ngài được cung cử Đệ nhất Phó Tăng thống Giáo hội Lục Hòa Tăng Việt Nam, ngài vãng sinh ngày 10 tháng 5 nhuần năm Tân Hợi (02-07-1971) thọ 68 năm, 48 giới lạp, lập tháp thờ trong khuôn viên chùa Hội Khánh, nguyên quán trú quán Bình Dương - xem thêm ở Danh Tăng Việt Nam tập 2.

- Thích Nữ Từ Hương (1917-2006), Ni trưởng, đệ tử HT Tôn Thắng - chùa Phổ Thiên, pháp danh Tâm Hồng, pháp tự Từ Hương, pháp hiệu Diệu Hòa, thế danh Hoàng Thị Phù Dung. Năm 1943, Ni trưởng tốt nghiệp Trung đẳng chuyên khoa tại Ni trường Diệu Đức Huế. Năm 1947, Ni trưởng nhận lãnh thảo am của HT Bích Nguyên giao lại, xây dựng thành chùa Linh Phong làm cơ sở cho Ni chúng tu học. Ni trưởng đã để trọn cuộc đời xây dựng và hoằng pháp độ sanh, biến ngôi chùa Linh Phong thành thắng cảnh thiền môn của Đà Lạt, nguyên quán Quảng Nam, trú quán Đà Lạt Lâm Đồng - theo Chư tôn Thiền đức & Cư sĩ hữu công Thuận Hóa.

- Thích Chơn Hướng (1954-2008), Thượng tọa, đệ tử HT Tịnh Khiết - chùa Tường Vân, pháp danh Tâm Thiền, pháp tự Chơn Hướng. Năm 1973, vào Đơn Dương y chỉ sư huynh là HT Chơn Kim tu học, năm 1980 thọ đại giới tại giời đàn chùa Ấn Quang. Năm 1995, khai sơn chùa Phật Quốc Tự ở đèo Đ' Rang - Lâm Đồng. Năm 2005, Thượng tọa giữ chức Phó trưởng ban Tăng sự PG tỉnh Lâm Đồng. Năm 2008, Chánh đại diện PG huyện Đơn Dương, trên đường đi công tác, bị tai nạn và mất, nguyên quán Thừa Thiên Huế, trú quán Đơn Dương Lâm Đồng - theo Chư tôn Thiền đức & Cư sĩ hữu công Thuận Hóa.

- Thích Tâm Hướng (1923-1997), Hòa thượng, dòng Lâm Tế Liễu Quán đời 44, đệ tử HT Giác Hạnh, pháp danh Nguyên Nguyện, pháp hiệu Huyền Luận, thế danh Dương Xuân Đệ, trụ trì chùa Vạn Phước - Huế, trùng kiến chùa Tuệ Quang - Gài Gòn và đổi tên thành chùa Vạn Đức rồi đổi tên lần nữa thành chùa Vạn Phước, Phó ban Nghi lễ TW GHPGVN, Chánh đại diện PG quận 11 TP Hồ Chí Minh, nguyên quán Thừa Thiên Huế, trú quán TP Hồ Chí Minh.

- Thích Nữ Như Hường (1921-2000), Ni trưởng, pháp danh Như Hường, tự Giải Liên, hiệu Thọ Minh, đời 41 tông Lâm Tế, thế hệ thứ 8 pháp phái Chúc Thánh. Ni trưởng thế danh Lê Thị Trang, sinh năm Tân Dậu (1921) tại thôn Xuân An, xã Nghĩa Hà, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Năm 1934, Ni trưởng xuất gia với HT Thích Khánh Tín tại chùa Thọ Sơn, Quảng Ngãi, sau đó được Bổn sư gởi ra tham học tại Ni trường Diệu Đức, Huế. Năm 1949 thọ Tỳ kheo ni tại giới đàn Báo Quốc. Năm 1956 được cử làm phó trụ trì và đến năm 1962 chính thức trụ trì chùa Bảo Thắng, Hội An. Ni trưởng trùng tu chùa Bảo Thắng năm 1970. Bên cạnh đó xây dựng Ký Nhi viện Diệu Nhân để cưu mang các cháu mồ côi do chiến tranh gây ra. Ni trưởng được cung thỉnh làm Tôn chứng, Giáo thọ trong các đàn giới tại tỉnh Quảng Nam. Ni trưởng viên tịch vào ngày 23 tháng 2 năm Canh Thìn (2000) thọ 80 tuổi, nhục thân nhập tháp tại chùa. Đệ tử Ni trưởng có các vị như: Ni trưởng Thích Nữ Hạnh Chơn, Ni trưởng Thích Nữ Hạnh Ngọc, Ni trưởng Thích Nữ Hạnh Hòa, Ni trưởng Thích Nữ Hạnh Thuận, Ni trưởng Thích Nữ Giải Thiện v.v... Ni trưởng sinh quán Quảng Ngãi, trú quán Quảng Nam - theo tư liệu Thích Như Tịnh sưu khảo.

- Thích Trí Hữu (1912-1975), Hòa thượng, Trưởng Lão, Pháp danh Thị Năng, pháp tự Trí Hữu, pháp hiệu Hương Sơn, đời 42 tông Lâm Tế, thế hệ thứ 9 pháp phái Chúc Thánh. Ngài thế danh Lê Thùy, sinh năm Quý Sửu (1912) tại làng Quá Giáng, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Năm 17 tuổi, ngài xuất gia với thiền sư Như Thông Tôn Nguyên tại chùa Linh Ứng. Ngài theo học Phật học đường Phổ Thiên- Đà Nẵng năm 1935, sau đó ra tham học tại Phật học đường Báo Quốc. Năm 1948, ngài vào miền Nam khai sơn chùa Ứng Quang (nay là chùa Ấn Quang) và tham gia giảng dạy tại Phật học đường Nam Việt. Năm 1957, ngài trở về lại Đà Nẵng kế nghiệp trụ trì tổ đình Linh Ứng. Năm 1961, ngài giữ chức vụ Trị sự trưởng Giáo hội Tăng già Quảng Nam Đà Nẵng. Năm 1962, ngài được Giáo hội Tăng già cử làm trụ trì chùa Tỉnh hội Đà Nẵng. Đồng thời, ngài được cung thỉnh làm Giám viện Phật học viện Phổ Đà. Mùa pháp nạn năm 1963, ngài là vị lãnh đạo tối cao của Phật giáo Đà Nẵng trong việc đòi hỏi quyền tự do tôn giáo. Ngài có công trùng tu tổ đình Linh Ứng vào năm 1972 cũng như khai sơn các chùa như: chùa Từ Quang - Điện Bàn, chùa Hòa Phước - Hòa Vang, chùa Bảo Minh - quận Cẩm Lệ... Ngài thường được cung thỉnh vào hàng thập sư tại các đại giới đàn Hải Đức năm 1957 tại Nha Trang, giới đàn Vĩnh Gia năm 1970 tại Đà Nẵng, giới đàn Quảng Đức năm 1971 tại Thủ Đức cũng như làm Yết-ma, Giáo thọ tại các tiểu giới đàn tại Phật học viện Long Tuyền- Quảng Nam. Ngài viên tịch vào ngày 28 tháng 11 năm Ất Mão (1975) tại chùa Ấn Quang, Sài Gòn, hưởng thọ 64 tuổi. Sau lễ trà tỳ, môn đồ cung thỉnh xá lợi ngài về nhập bảo tháp tại tổ đình Linh Ứng, Đà Nẵng. Đệ tử kế thừa có các vị: Đồng Đạt Thanh An; Đồng An Bảo Lạc; Đồng Thanh Thanh Thế; Đồng Ân Hoằng Khai; Đồng Nguyện Thiện Nguyện... Ngài nguyên và trú quán tại Đà Nẵng - theo Thích Như Tịnh sưu khảo.

- Cao Chánh Hựu (1930-2009), Cư sĩ, pháp danh Tâm Huệ, Huynh trưởng cấp Dũng, Phó ban Hướng dẫn Trung ương GĐPTVN trên thế giới, nguyên Đại tá Chánh thẩm tòa án quân sự quân khu I chính quyền Sài Gòn. Định cư Hoa kỳ năm 1982, nguyên quán Thùa Thiên Huế, trú quán Hoa Kỳ - theo trang nhà www.gdptvn.org

Bình luận bài viết

    Tin sinh hoạt phật sự

    Video bài giảng

    Pháp âm

    • Tịnh Độ Đại Kinh (Tập 13)/ Giải, diễn nghĩa: Pháp sư Tịnh Không/ Trưởng ban biên dịch: Tỳ kheo Thích Đồng Bổn/ Đọc: Tú Trinh
    • Tịnh Độ Đại Kinh (Tập 12)/ Giải, diễn nghĩa: Pháp sư Tịnh Không/ Trưởng ban biên dịch: Tỳ kheo Thích Đồng Bổn/ Đọc: Tú Trinh
    • Tịnh Độ Đại Kinh (Tập 11)/ Giải, diễn nghĩa: Pháp sư Tịnh Không/ Trưởng ban biên dịch: Tỳ kheo Thích Đồng Bổn/ Đọc: Thái Giải
    Pháp âm khác >>

    Thống kê truy cập

    • Online: 372
    • Số lượt truy cập : 6947163