NHÂN VẬT PHẬT GIÁO VIỆT NAM - VẦN M
M
- Nhất Chi Mai (1934-1967), Phật tử, giáo viên, thánh tử đạo, tên thật là Phan Thị Mai, 33 tuổi, pháp danh Diệu Huỳnh. ngày 16-5- 1967 (mồng 8 tháng 4 năm Đinh Mùi - ngày Phật Đản) cô đã tự thiêu trước chánh điện chùa Từ Nghiêm để cầu nguyện cho hòa bình đất nước và hòa bình trong PG. Trước lúc tự thiêu, cô đã viết 2 bức thư để lại, một bức gởi chính phủ hai miền Việt Nam, một bức gởi Tổng thống Hoa Kỳ và chư tôn đức lãnh đạo PG, nguyên quán Tây Ninh, trú quán TP Sài Gòn - theo Biên niên sử PG Sài Gòn Gia Định.
- Phương Danh Minh Mai (1802-1902), Thiền sư, võ tướng. Năm 1861, ngài làm chức Lãnh Binh dưới trướng tướng quân Võ Duy Dương (Thiên Hộ Dương) trong kháng chiến chống thực dân, khi Pháp đánh chiếm tỉnh Định Tường và 3 tỉnh miền Đông Nam bộ. Ngài được gọi là Lãnh Binh Cẩn. Năm 1866, căn cứ kháng chiến ở Đồng Tháp Mười của Thiên Hộ Dương thất thủ, nghĩa binh ta rã, ngài tìm đến xin xuất gia với tổ Tiên Giác Hải Tịnh - chùa Tây An Cổ Tự - Châu Đốc, được pháp danh Minh Mai, pháp hiệu Phương Danh và tu học dưới sự dìu dắt của sư huynh là HT Hoằng Ân Minh Khiêm. Năm 1870, ngài về quê nhà trùng tu và trụ trì chùa Thắng Quang - Cái Bè. Khi công việc hoằng pháp nơi đây ổn định, ngài trở lại chiến khu Đồng Tháp Mười, khai sơn chùa Gò Tháp, lập bàn thờ Thiên Hộ Dương, Đốc Binh Kiều và những nghĩa sĩ tử trận trong kháng chiến để thờ phụng. Tại đây, ngài được sự chia sẻ giáo huấn của sư huynh là HT Minh Thông Hải Huệ - chùa Bửu Lâm - Cao Lãnh. Sau đó ngài trở về quê lần thứ hai khai sơn chùa Phước Quang - làng Mỹ Lợi - Cái Bè và tu hành tại đây đến cuối đời, ngài xả báo thân ngày mồng 8 tháng 10 năm Nhân Dần (1902) thọ 101 năm, nguyên quán trú quán Cái Bè - Tiền Giang - theo tư liệu Thích Vân Phong sưu khảo.
- Thích Chơn Mãn (1933-1993), Hòa thượng, dòng Lâm Tế Liễu Quán đời 43, thế danh Trần Phước Tấn, xuất gia năm 1950 với HT Tịnh Khiết - chùa Tường Vân, pháp danh Tâm Đạt, pháp tự Chơn Mãn. Năm 1965, ngài thọ đại giới tại giới đàn Vạn Hạnh - chùa Từ Hiếu. Năm 1968, ngài trụ trì chùa Hòa Quang - Huế. Năm 1969-1973, ngài tham gia sinh hoạt Giáo hội PG Thừa Thiên với chức vụ Đoàn trưởng Thanh niên Nam nữ Phật tử tỉnh Thừa Thiên. Năm 1970-1980, ngài mở Bệnh xá và Ký nhi viện tại chùa Hòa Quang và ngài làm Giám đốc 2 cơ sở này. Ngài xả bá thân ngày 29 tháng Giêng năm Quý Dậu (1993) thọ 61 năm, 29 hạ lạp, tháp lập tại khuôn viên chùa Hòa Quang, nguyên quán trú quán Thừa Thiên Huế - theo Chư tôn Thiền đức & Cư sĩ hữu công Thuận Hóa tập 3.
- Thích Từ Mãn (1918-2007) Hòa thượng, thế danh Hoàng Hữu Độ, xuất gia năm 1930 với HT Tâm Khoan - chùa Diệu Đế, pháp danh Trừng Chiếu, pháp tự Giác Hạnh, pháp hiệu Hưng Phước, đạo hiệu Từ Mãn. Năm 1939, học tăng PHĐ Tây Thiên và Báo Quốc. Năm 1941, ngài thọ đại giới tại giới đàn chùa Thiền Tôn do HT Tịnh Khiết làm Đàn đầu truyền giới. Năm 1947, ngài trụ trì chùa Linh Sơn Đà Lạt. Năm 1952, ngài trụ trì chùa Sắc tứ Khải Đoan - Buôn Ma Thuột. Năm 1964, GHPGVNTN thành lập. tái bổ nhiệm ngài trụ trì chùa Linh Sơn Đà Lạt. Năm 1974-1980, ngài là Chánh đại diện PG tỉnh Tuyên Đức. Từ 1982-2007, là Trưởng BTS GHPGVN tỉnh Lâm Đồng suốt 6 nhiệm kỳ. Ngài được cung thỉnh làm Hòa thượng Đàn đầu các đại giới đàn: Nhơn Thứ (1994); Trí Thủ (1998); Diệu Hoằng (2003) tổ chức tại chùa Linh Sơn - Đà Lạt. Năm 1997, ngài được suy cử Thành viên Hội đồng Chứng minh GHPGVN. Ngài xả báo thân ngày 21 tháng 10 năm Đinh Hợi (30-11-2007) thọ 90 năm, 67 hạ lạp, nguyên quán Thừa Thiên Huế, trú quán Đà Lạt, Lâm Đồng - xem thêm ở Danh tăng Viêt Nam tập 3.
- Thích Viên Mãn (1922 -2001), Hòa thượng, pháp danh Tâm Trì, tự Chánh Không, hiệu Viên Mãn, đời 43 tông Lâm Tế, thế hệ thứ 9 pháp phái Liễu Quán. Ngài thế danh Nguyễn Thanh Tịnh, sinh năm Nhâm Tuất (1922) tại thôn Dạ Lê, ngoại ô cố đô Huế. Năm 12 tuổi xuất gia với Hòa thượng Quảng Tu tại chùa Thiên Hưng, Huế. Thọ Tỳ kheo năm 1952 tại chùa Thiên Bình, Bình Định và năm 1954 y chỉ Hòa thượng Thích Tôn Thắng nhập chúng tu học tại PHV Phổ Đà. Năm 1955 trụ trì chùa Tịnh Độ và trùng tu chùa vào năm 1958. Năm 1960 ngài khai sơn chùa Kỳ Viên tại xóm An Thổ, đến năm 1972 mới tiến hành xây chánh điện nhưng cũng đơn sơ. Năm 1975, ngài đảm nhận Đặt ủy Nghi lễ GHPGVNTN tỉnh QNĐN. Hòa thượng ẩn mật tu hành, chuyên tu Tịnh Độ và thân không bệnh tật xả báo an tường vào ngày 17 tháng 9 năm Tân Tỵ (2001), thọ 80 tuổi. Ngài sinh quán Thừa Thiên Huế, trú quán Quảng Nam - theo tư liệu Thích Như Tịnh sưu khảo.
- Minh Mẫn, Cư sĩ, tác gia, thế danh Nguyễn Phan Mẫn, sinh năm 1948, ông mồ côi ở chùa từ lúc 8 tuổi, xuất gia theo hệ phái Nam Tông Việt Nam. Năm 1972, tham dự lớp đào tạo giảng sư của HT Thích Huyền Vi tại chùa Phật Quang - quận 10. Sau đó ông về tại gia làm việc trong Viện Hóa Đạo GHPGVNTN, ông bị tù 10 năm vì tội chống lại việc giải thể GHPGVNTN để sáp nhập vào GHPGVN. Năm 1987, ra tù ông về viết báo và viết sách, trở thành nhà nghiên cứu Phật học, bằng ngòi bút của mình ông trở thành nhà phê bình PG có chất lượng và uy tín trên các diễn đàn PG trong và ngoài nước, tác phẩm: Phật giáo Việt Nam cơ hội vàng (2004); PGVN - hiện trạng và tương lai (2005); Thực trạng PGVN hiện nay (2006); Kitô giáo và văn hóa dân tộc (2007); Thiền sư và quê hương (2008); Canh tân Phật giáo (2010); Tự tánh Di Đà (2012); Tự tánh Quan Âm (2012); Hoang Tưởng (lưu hành nội bộ); nguyên quán chưa rõ, trú quán Hóc Môn TP Hồ Chí Minh.
- Thích Quảng Mẫn (1928-2013), Hòa thượng, trụ trì tổ đình Nam Hải và Thiên Phúc (Trà Phương) Kiến An - Hải Phòng. Thành viên HĐCM GHPGVN, nguyên Phó chủ tịch HĐTS GHPGVN, nguyên Trưởng BTS GHPGVN TP Hải Phòng, nguyên hiệu trưởng trường Trung cấp Phật học TP Hải Phòng, nguyên Trưởng ban Từ thiện xã hội TW GHPGVN, nguyên Phó hiệu trưởng trường Cao cấp PHVN tại Hà Nội, tuổi đời 91, hạ lạp 65 năm, nguyên quán Ninh Bình, trú quán Hải Phòng.
- Trần Tuấn Mẫn, Cư sĩ, NNC Phật học, sinh năm 1941, cựu sinh viên đại học Khoa học Sài Gòn, Cao học Triết viện đại học Vạn Hạnh, giảng dạy Phật học và Văn học kiêm Tổng thư ký Học viện PGVN tại TP Hồ Chí Minh, ủy viên Thư ký HĐTS GHPGVN, Phó trưởng ban Thông tin Truyền thông, Phó tổng biên tập Thường trực kiêm thư ký tòa soạn tạp chí Văn Hóa Phật Giáo, tác phẩm: Vô Môn Quan; Mã Tổ Bách Trượng ngữ lục; Lâm Tế ngữ lục; Bốn bài học của Liễu Phàm; Liên hoa hóa sanh; Kinh Lăng già; Nghiên cứu kinh Lăng già; Tứ đại Thiền sư ngữ lục; Thế nào là Phật tử; Vấn đáp Phật giáo; Đức Đạt lai Lạt ma tại Harvard; Gửi người đi tìm hạnh phúc; Kinh Bổn sanh (khoảng trên 100 bài, đăng vào Đại tạng kinh Việt Nam); Năng đoạn Kim cương; Vietnam famous pagodas (bản Việt của Võ Văn Tường); When the Sarus cranes come (bản Việt của Thầy Huyền Diệu); A practice of the Suramgama sutra samadhi (bản Việt của Hòa thượng Trí Quang)..., nguyên quán Thừa Thiên Huế, trú quán TP Hồ Chí Minh - theo trang nhà www.quangduc.com
- Thích Từ Mẫn (1932-2007), Hòa thượng, pháp danh Tâm Lượng, tự Từ Mẫn, hiệu Chơn Giác, đời 43 tông Lâm Tế, thế hệ thứ 9 pháp phái Liễu Quán. Ngài thế danh Nguyễn Hữu Độ, sinh ngày 1 tháng 11 năm Nhâm Thân (1932) tại thôn Thuận Hòa, xã Hương Phong, huyện Thuận Hóa, Thừa Thiên, Huế. Năm 1942 xuất gia với Hòa thượng Thích Tôn Thắng tại chùa Phổ Đà, học tăng PHĐ Báo Quốc, thọ Tỳ kheo năm 1956 tại Báo Quốc. Năm 1963 là thành viên Ủy Ban tranh đấu tại Thị xã Đà Nẵng. Từ năm 1964 đến 1975 là Đặc ủy Pháp sự, Giám đốc Trung tâm Văn Hóa GHPGVN Thị xã Đà Nẵng.Từ năm 1976 đến 1981, Phó Đại diện GHPGVNTN tỉnh QNĐN, từ năm 1982 đến viên tịch là Phó Ban trị sự GHPGVN tỉnh QNĐN, sau đó là thành phố Đà Nẵng. Năm 1992 trường Trung cấp Phật học khai mở, Hòa thượng được thỉnh làm Hiệu trưởng và kiêm Trưởng ban Giáo dục Tăng Ni cho đến khi viên tịch. Hòa thượng viên tịch ngày 12 tháng 4 năm Đinh Hợi (2007) hưởng thọ 76 tuổi. Ngài sinh quán Thừa Thiên - Huế, trú quán Đà Nẵng - theo tư liệu Thích Như Tịnh sưu khảo.
- Bửu Thọ Như Mật (1893-1972), Hòa thượng, thế danh Nguyễn Thế Mật, trụ trì trùng tu chùa Tây An cổ tự, danh tăng PG tỉnh An Giang, nguyên quán trú quán Châu Đốc, An Giang - xem ở Như Mật Bửu Thọ, Sđd.
- Thích Chí Mậu (1948-2009), Hòa thượng, thế danh Phạm Trí, đệ tử HT Chơn Thiệt - chùa Từ Hiếu, pháp danh Trừng Huệ, pháp tự Chí Mậu. Năm 1972-1975, tu học tại PHV Phổ Đà - Đà Nẵng. Năm 1979, kế thế trụ trì tổ đình Từ Hiếu. Năm 1994, cùng chư tôn túc ở Thừa Thiên mở PHV tại tổ đình Từ Hiếu, nguyên quán trú quán Thừa Thiên Huế - theo Chư tôn Thiền đức & Cư sĩ hữu công Thuận Hóa.
Tin tức khác
- NHÂN VẬT PHẬT GIÁO VIỆT NAM
- KÍNH MỜI QUÝ VỊ XEM TỪ QUANG TẬP 30 – THÁNG 10 NĂM 2019 (PL. 2563)
- KÍNH MỜI QUÝ VỊ XEM TỪ QUANG TẬP 29 – THÁNG 7 NĂM 2019 (PL. 2563)
- KÍNH MỜI QUÝ VỊ XEM TỪ QUANG TẬP 28 – THÁNG 4 NĂM 2019 (PL. 2563)
- KÍNH MỜI QUÝ VỊ XEM TỪ QUANG TẬP 27 – THÁNG 1 NĂM 2019 (PL. 2562)
- KÍNH MỜI QUÝ VỊ XEM TỪ QUANG TẬP 26 – THÁNG 10 NĂM 2018 (PL. 2562)
Bình luận bài viết