Thông tin

NHÂN VẬT PHẬT GIÁO VIỆT NAM - VẦN Tru

Tru

 

- Thích Hành Trụ (1904-1984), Hòa thượng, Pháp sư, Luật sư, thế danh Lê An, dòng Lâm Tế Chúc Thánh đời 42, pháp danh Thị An, pháp tự Hành Trụ, pháp hiệu Phước Bình, Trưởng lão Viện Tăng thống GHPGVNTN. Năm 1936, ngài làm Giáo thọ trường Hương do Hội Lưỡng Xuyên Phật học tổ chức, sau đó được cử ra Huế học tại PHĐ Tường Vân, rồi đến Tây Thiên. Năm 1942, ngài được tổ Khánh Hòa bổ về Sóc Trăng làm Giáo thọ ở chùa Hiệp Châu, chi hội Kế Sách của Hội Lưỡng Xuyên Phật học, chùa Liên Trì, Cái Bè, Tiền Giang và chùa Viên Giác - Vĩnh Long. Năm 1945, HT Vạn An mời ngài về làm Giáo thọ chùa Hội Phước - Nha Mân - Sa Đéc. Tại đây, ngài kết nghĩa với 3 sư đệ là Thiện Tường, Thới An và Khánh Phước. Năm 1947, ngài cùng 3 sư đệ lên Sài Gòn khai sơn chùa Giác Nguyên để làm PHV chư tăng tu học và khai sơn chùa Tăng Già làm PHV để chư Ni tu học, sau chùa đổi tên thành Kim Liên - quận 4, đây là 2 ngôi trường Phật học đầu tiên ở đất Sài Gòn. Năm 1963, ngài khai giảng PHĐ Chánh Giác - Bà Chiểu. Cuối đời, ngài về nhận chùa Đông Hưng do Sư thúc của ngài giao lại và làm viện chủ cho đến khi viên tịch. Về chức vụ, ngài là Tổng Vụ trưởng Tổng Vụ Tăng sự GHPGVNTN. Năm 1981, GHPGVN thành lập. ngài được cung thỉnh vào Hội đồng Chứng minh Trung ương; tác phẩm: Sa Di Luật Giải; Qui Sơn Cảnh Sách; Tứ Phần Giới Bổn Như Thích; Phạm Võng Bồ Tát Giới; Kinh A Di Đà Sớ Sao; Kinh Vị Tằng Hữu Thuyết Nhân Duyên; Kinh Hiền Nhân; Kinh Trừ Khủng Tai Hoạn; Tỳ Kheo Giới Kinh; Bồ Tát Giới Kinh; Khuyến Phát Bồ Đề Tâm Văn; Long Thơ Tịnh Độ; Sơ Đẳng Phật Học Giáo Khoa Thơ; Nghi Thức Lễ Sám; Kinh Thi Ca La Việt; Sự Tích Phật Giáng Thế; nguyên quán Phú Yên, trú quán TP Hồ Chí Minh - xem thêm Danh Tăng Việt Nam, tập 1.

- Thích Không Trú (1953-2016), Hòa thượng, thế danh Võ Hồng, xuất gia năm 1968 với HT Bích Nguyên - chùa Viên Giác - Cầu Đất - Lâm Đồng, pháp danh Không Trú, pháp tự Thật Tâm. Năm 1972, ngài học tại Trường Bồ Đề Đà Lạt và thọ Sa di tại giới đàn chùa Linh Sơn - Đà Lạt. Năm 1980, ngài thọ đại giới tại giới đàn Thiện Hòa - chùa Ấn Quang, do HT Hành Trụ làm Đàn đầu truyền giới. Năm 1984, Trường Cao cấp Phật học cơ sở II tại TP Hồ Chí Minh được thành lập, ngài là học tăng khóa đầu tiên và tốt nghiệp năm 1989. Sau khi tốt nghiệp, ngài về chùa Linh Sơn - Đà Lạt; giữ chức Phó Thư ký BTS PG tỉnh Lâm Đồng và làm Giáo thọ Trường Cơ bản Phật học Lâm Đồng. Năm 1994, ngài làm Chánh Thư ký PG tỉnh Lâm Đồng. Năm 1997, ngài làm Phó Thư ký, kiêm Ủy viên Văn hóa PG tỉnh Lâm Đồng và kế thế trụ trì chùa Viên Giác - Cầu Đất. Năm 2008, ngài làm Phó Hiệu trưởng Trường Trung cấp Phật học Lâm Đồng. Năm 2010, ngài đặt đá khai sơn chùa Quảng Đức - Đạ Rsal - Đam Rông. Năm 2013, ngài đại trùng tu chùa Viên Giác, nhưng mới hoàn thành ngôi chánh điện thì ngài xả báo thân ngày mồng 8 tháng 2 năm Bính Thân (16-3-2016), thọ 64 năm, 36 hạ lạp; nguyên quán Triệu Phong - Quảng Trị, trú quán Cầu Đất - Lâm Đồng - theo Chư tôn Thiền đức & Cư sĩ hữu công Thuận Hóa, tập 3. 

- Thích Thiện Trung (1883-1945), Hòa thượng, Tăng cang, pháp danh Chơn Phương, pháp tự Đạo Cân, pháp hiệu Thiện Trung, đời 40 tông Lâm Tế, thế hệ thứ 7 pháp phái Chúc Thánh. Ngài thế danh Phan Viết Trúc, sinh năm Quý Mùi (1883) tại làng Thi Lai, Điện Phong, Điện Bàn. Ngài xuất gia làm đệ tử ngài Ấn Diệu Từ Nhẫn. Ngài từng đảm nhiệm trụ trì chùa Linh Ứng, sau đó được Sắc phong Tăng cang và trụ trì chùa Tam Thai vào năm 1935. Ngài tịch ngày Rằm tháng 4 năm Ất Dậu (1945), thọ 63 tuổi. Ngài nguyên quán Quảng Nam, trú quán Đà Nẵng - Thích Như Tịnh sưu khảo.

- Minh Phước - Tư Trung (?-1884), Hòa thượng, dòng Thiền Lâm Tế Chánh Tông đời thứ 38, Tăng cang chùa Linh Mụ - Huế. Ngài pháp danh Minh Phước, pháp hiệu Tư Trung, trụ trì Sắc tứ Linh Thứu Tự, khai sơn Sắc tứ Bửu Lâm Tự - Mỹ Tho, trụ trì Sắc tứ Bửu Hưng Tự - Lai Vung, khai sơn Phước Hưng Tự (Chùa Hương) - Sa Đéc, có công lớn trong việc giáo dục đào tạo Tăng tài và phát triển cơ sở Tự viện, được triều đình quý trọng, được thỉnh vào cung thuyết pháp, được triều đình Sắc tứ Cấp đao Độ điệp, ban Cà sa, áo Bá nạp, mão Hiệp chưởng (báu vật hiện lưu giữ tại chùa Sắc tứ Bửu Lâm - Mỹ Tho). Ngài xả báo thân ngày 19 tháng 7 năm Giáp Thân (08-9-1884), trụ thế hơn 100 tuổi; nguyên, trú quán Sa Đéc - Thích Vân Phong biên khảo

- Thích Tâm Truyền (1832-1911), Hòa thượng, xuất gia năm 1852 với tổ Diệu Giác - chùa Diệu Đế - Huế, pháp danh Thanh Minh, pháp tự Huệ Văn, pháp hiệu Tâm Truyền. Năm 1895, ngài kế thừa trụ trì chùa Diệu Đế - Huế. Năm 1896, ngài được Bộ Lễ cử trụ trì chùa Báo Quốc. Năm 1899, ngài được phong Tăng cang chùa Diệu Đế. Ngài có công trùng tu nhiều ngôi chùa ở kinh thành Huế. Ngài vãng sinh vào mùa Hạ tháng 6 nhuần năm Tân Hợi (1911), thọ 79 tuổi, 49 năm hành đạo, bảo tháp xây bên phải chùa Diệu Đế. Ngài nguyên quán Quảng Trị, trú quán Thừa Thiên Huế - xem thêm Danh Tăng Việt Nam, tập 2.

- Chánh Trí - Mai Thọ Truyền (1905-1973), Cư sĩ. Năm 1945, ông làm Chủ tịch quận Châu Thành, Long Xuyên. Ông quy y với HT Hành Trụ, được pháp danh Chánh Trí. Năm 1948, ông làm Chánh Văn phòng của Nội các Nguyễn Văn Xuân. Năm 1950, ông là Tổng Thư ký Hội Phật học Nam Việt. Năm 1955-1958, ông là Tổng Thư ký Tổng hội PGVN. Năm 1959-1962, ông làm Phó Hội chủ Tổng hội PGVN. Năm 1964, khi GHPGVNTN thành lập, ông là Phó Viện trưởng Viện Hóa Đạo, sau đó từ chức về làm việc chủ bút tạp chí Từ Quang của Hội Phật học Nam Việt. Năm 1968, ông làm Quốc vụ khanh đặc trách Văn hóa và điều hành Ban Quản trị chùa Phật học Xá Lợi, quận 3, Sài Gòn; tác phẩm: Tâm và Tánh (1950); Ý nghĩa Niết Bàn (1962); Một đời sống vị tha (1962); Tâm kinh Việt Giải (1962); Le Bouddhisme au Vietnam (1962); Pháp Hoa Huyền Nghĩa (1964); Địa Tạng Mật Nghĩa (1965); Chánh Trí toàn tập (16 quyển - 2012). Ông vãng sinh ngày Rằm tháng 3 năm Quý Sửu (17-4-1973), thọ 69 tuổi trên 35 năm phụng sự Tam Bảo; nguyên quán Long Mỹ - Bến Tre, trú quán Sài Gòn - xem thêm Danh Tăng Việt Nam, tập 1.

 

Bình luận bài viết

    Tin sinh hoạt phật sự

    Video bài giảng

    Pháp âm

    • Những áng mây trắng - Thơ: Hoang Phong - Diễn ngâm: Hồng Vân
    • Mẹ ơi - Thơ: Thích Phước Hạnh - Nhạc: Hoàng Lan
    • Khúc ca Tịnh Độ - Lời: Thích Phước Hạnh - Nhạc: An Sơn
    Pháp âm khác >>

    Thống kê truy cập

    • Online: 10
    • Số lượt truy cập : 6124650